Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Hà Tĩnh: Chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,04% do giá vật liệu xây dựng và xăng dầu ở mức cao

03/05/2021 10:11:49 AM

Giá vật liệu xây dựng và xăng dầu giữ ở mức cao đã đẩy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Hà Tĩnh tháng 4/2021 tăng 0,04% so với tháng trước. Qua đó, bình quân CPI 4 tháng đầu năm tăng 1,04% so với cùng kỳ 2020.


Giá vật liệu xây dựng như xi măng, sắt, thép... tại Hà Tĩnh đều đang duy trì ở mức cao.

Cụ thể, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 3 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,58%; giao thông tăng 0,67%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%.

6 nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm so với tháng trước, gồm: hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,53%; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,09%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03%.

4 nhóm không có biến động về chỉ số so với tháng trước, gồm: nhóm thuốc và dịch vụ y tế, giáo dục, bưu chính viễn thông, hàng hóa và dịch vụ khác.


Bảng đánh giá tốc độ tăng, giảm của các ngành hàng đến chỉ số CPI (Nguồn Cục Thống kê Hà Tĩnh).

Theo phân tích của Cục Thống kê tỉnh, CPI tháng 4 tiếp tục tăng so với tháng trước do các nguyên nhân chủ yếu như: thời tiết chuyển dần nắng nóng, nhu cầu về điện, nước sinh hoạt, đồ dùng gia đình, dịch vụ sửa chữa đồ dùng gia đình, thực phẩm tăng; giá nhiên liệu xăng dầu ở mức cao (tăng 19% so với đầu năm) ảnh hưởng đến chỉ số nhóm giao thông và chi phí trung gian các nhóm hàng hóa khác, tác động vào giá bán lẻ chung trên thị trường hàng hóa.

Cùng đó, theo xu thế của thị trường, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh như: sắt, thép, xi măng phục vụ xây dựng cũng ở mức cao là một trong những nguyên nhân “đẩy” chỉ số CPI tăng.

Dự kiến, chỉ số giá bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tháng 5/2021 tăng mạnh so với tháng 4/2021. Nguyên nhân được xác định do bước vào thời điểm đầu mùa nắng nóng, nhu cầu đối với các mặt hàng điện lạnh, dịch vụ bảo dưỡng thiết bị điện lạnh, hàng may mặc, đồ uống, điện và nước sinh hoạt tiếp tục tăng.

Bên cạnh đó, dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tại nhiều địa phương chưa được khống chế nên đòi hỏi các cấp chính quyền và ngành chuyên môn thực hiện nhiều giải pháp để điều hành, bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm…

ximang.vn (TH/ Báo Hà Tĩnh)

 

Các tin khác:

Điểm tin trong tuần ()

Xi măng Sông Lam ra quân tổng vệ sinh môi trường các tuyến đường xung quanh nhà máy ()

Vicem tổ chức Hội nghị đại biểu Người lao động năm 2021 ()

Philippines chuẩn bị áp thuế chống phá giá xi măng Việt Nam ()

Xi măng FiCO Tây Ninh tài trợ 1.300 bao xi măng phục vụ các công trình phúc lợi xã hội ()

Tháo gỡ vướng mắc thi công đường vận chuyển nguyên liệu cho NM Xi măng Tân Thắng ()

Điểm tin trong tuần ()

Vicem tổ chức Hội nghị Sơ kết công tác SXKD quý 1 và triển khai nhiệm vụ quý 2/2021 ()

Thông báo tổ chức Hội thảo “Ngành VLXD với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV” ()

Thủ tướng: Nghiêm cấm trục lợi, nâng giá vật liệu xây dựng cao tốc Bắc-Nam ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?