Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

Phương án tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050

23/11/2020 7:12:44 AM

Tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ký ban hành Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 (Chiến lược), trong đó phân công rõ trách nhiệm tới các Bộ, ngành và địa phương để thực hiện.

 


Mục tiêu tổng quát của Chiến lược nhằm phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; Sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước; Loại bỏ hoàn toàn công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu, tiêu tốn nhiều tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.

Đồng thời, xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có tính cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Hạn chế xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu, nhiên liệu là tài nguyên khoáng sản không tái tạo.

Để đạt được những mục tiêu trên, Chiến lược đưa ra 7 giải pháp thực hiện: Hoàn thiện thể chế, chính sách; Khai thác tài nguyên khoáng sản hiệu quả, tiết kiệm; Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ; Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm vật liệu xây dựng trong nước và xuất khẩu; Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao năng lực chế tạo thiết bị; Bảo vệ môi trường trong sản xuất.

Việc hướng dẫn và tổ chức thực hiện được quy định tại Điều 3 của Chiến lược, cụ thể như sau: Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng các nội dung gồm: Tổ chức phổ biến, hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch thực hiện Chiến lược.

Chủ trì nghiên cứu, trên cơ sở thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế để đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách cụ thể về đầu tư, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính, xử lý chất thải công nghiệp, rác thải đô thị, nông thôn để sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng.

Thường xuyên theo dõi, nắm bắt diễn biến thị trường; Xây dựng hệ thống dữ liệu về tình hình cung - cầu, công suất thiết kế và năng lực thực tế của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên toàn quốc. Nghiên cứu xây dựng định hướng về đầu tư, phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm.

Chủ trì thẩm định, hoặc cho ý kiến đối với các dự án đầu tư theo quy định; Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, định hướng các dự án đầu tư.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, phát triển các loại vật liệu xây dựng mới, sản phẩm phù hợp với công nghệ thi công xây dựng hiện đại, năng suất cao, thân thiện môi trường; Đề xuất, xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn cho sản phẩm vật liệu xây dựng.

Định kỳ hàng năm và 5 năm, đánh giá việc triển khai, thực hiện Chiến lược của các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Định kỳ rà soát các chỉ tiêu về tiêu hao, mức phát thải cho các chủng loại vật liệu xây dựng tại Phụ lục kèm theo Chiến lược, đề xuất thay đổi phù hợp với thực tế và các quy định của pháp luật liên quan.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra các tiêu chí yêu cầu về môi trường trong sản xuất và trong khai thác khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng; Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và hướng dẫn các nhà máy sản xuất lắp đặt hệ thống giám sát môi trường trực tuyến.

Cấp phép hoạt động khoáng sản phù hợp với quy hoạch; Chủ trì đề xuất quy định pháp luật, cơ chế, chính sách về khai thác khoáng sản làm nguyên liệu áp dụng kỹ thuật khai thác tiên tiến, tận thu tối đa tài nguyên khoáng sản, an toàn và bảo vệ môi trường, cảnh quan.

Phối hợp với Bộ Tài chính đề xuất mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp; Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện phương án cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác mỏ, xác định mức ký quỹ phù hợp, đảm bảo việc cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác.

Thực hiện kiểm tra, giám sát môi trường thường xuyên; Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động của các cơ sở khai thác khoáng sản làm nguyên liệu và sản xuất vật liệu xây dựng.

Rà soát, sửa đổi kịp thời các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng đảm bảo phù hợp với trình độ công nghệ.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương việc tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm mới về vật liệu xây dựng; Phối hợp với Bộ Xây dựng định hướng sử dụng các loại vật liệu mới, thân thiện với môi trường trong các dự án, công trình công nghiệp xây dựng mới và cải tạo.

Chỉ đạo việc thu gom, quản lý, tái chế các chất thải công nghiệp (tro, xỉ các nhà máy nhiệt điện, luyện kim, hóa chất, các mỏ khoáng sản...) để sử dụng làm vật liệu xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Giao thông vận tải: Phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện việc sử dụng các loại vật liệu xây dựng trong xây dựng công trình giao thông; Xây dựng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại vật liệu kết cấu mặt đường, chủ động nghiên cứu các loại vật liệu mới, bền vững thân thiện với môi trường và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Giao Bộ Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia về sản xuất vật liệu xây dựng; Ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin; Sử dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật vào quy trình quản lý, sản xuất; Tái chế, tận dụng các loại chất thải trong sản xuất vật liệu xây dựng, tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường.

Bố trí nguồn vốn khoa học thuộc ngân sách Nhà nước cho việc nghiên cứu, thiết kế chế tạo thử nghiệm những thiết bị mới, những thiết bị phụ trợ và các thiết bị, phụ tùng thay thế sửa chữa thuộc lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng.

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan đề xuất Chính phủ việc đưa các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng có sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế và các dự án xây dựng trạm phát điện sử dụng nhiệt khí thải của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng vào đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi.

Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính: Tiếp tục nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến tận thu nhiệt thừa để phát điện, nhằm tiết kiệm năng lượng; Sử dụng phế thải công nghiệp, rác thải đô thị và nông thôn vào sản xuất vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Thủ tướng Chính phủ giao cho các tổ chức hội nghề nghiệp liên quan đến vật liệu xây dựng tập hợp và đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước những giải pháp, chính sách về công nghệ, về bảo vệ môi trường, về thương mại để phát triển ngành Vật liệu xây dựng theo mục tiêu đề ra.

Thủ tướng Chính phủ giao UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các nội dung gồm: Xây dựng kế hoạch, phương án, đề án, chiến lược phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn phù hợp với kế hoạch của Trung ương và Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.

Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện việc quản lý và thực hiện các thủ tục pháp lý về đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật, lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi chấp thuận đầu tư các dự án vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định.

Đối với các nhà đầu tư và các doanh nghiệp sản xuất, quy định tổ chức thực hiện các nội dung: Thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh; Nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiết kiệm năng lượng, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp, chất thải đô thị và nông thôn, giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, giảm thiểu phát thải gây ô nhiễm môi trường trong sản xuất vật liệu xây dựng để phát triển ngành theo hướng bền vững, thân thiện môi trường.

Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hoá cao. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin và các giải pháp công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào quy trình sản xuất và hệ thống quản lý; Phải đầu tư hệ thống thiết bị xử lý chất thải và hệ thống quan trắc môi trường kết nối với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định.
 
ximang.vn (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Thanh Hóa: Chấp thuận đầu tư Dự án khai thác mỏ đá vôi làm VLXD thông thường tại xã Hà Tân ()

Tăng cường quản lý, sử dụng vật liệu tái chế trong xây dựng ()

Đẩy nhanh lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công ()

Phát triển công nghiệp xi măng gắn liền với cơ chế, chính sách của Nhà nước ()

Thanh Hóa: Nâng cấp, mở rộng đường giao thông vào nhà máy Xi măng Công Thanh ()

Cao Bằng: Đấu giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng đối với 5 mỏ khoáng sản ()

Bắc Ninh: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác cát, sỏi ()

Thanh Hóa phê duyệt trữ lượng khoáng sản đá vôi làm VLXD thông thường tại núi Hang Dơi ()

Đà Nẵng: Đóng cửa mỏ khoáng sản cát sông Cổ Cò ()

TT Chính phủ: Lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?