Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

Bộ Xây dựng sắp ban hành Thông tư sửa đổi quy định sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng

23/08/2017 11:21:42 AM

Đây là thông tin được Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng Phạm Văn Bắc chia sẻ trong cuộc trả lời phỏng vấn về việc nghiên cứu soạn thảo, ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư 09/2012/TT-BXD (Thông tư 09) quy định sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trong các công trình xây dựng.


Ông Phạm Văn Bắc, Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng.

Sau gần 5 năm thực hiện, Thông tư 09 được Bộ Xây dựng ban hành trong bối cảnh mới đưa vào sử dụng vật liệu xây không nung, chưa nghiên cứu được điều kiện cụ thể của từng vùng miền. Trong khi đó, trên thực tế, có những vùng miền có điều kiện phát triển vật liệu xây không nung tốt, ngược lại có những vùng miền điều kiện không thuận lợi. Nên khi Thông tư 09 quy định nhất loạt trong phạm vi toàn quốc thì tính khả thi không cao.

Hơn nữa, thực tế ở nhiều địa phương cho thấy, việc khuyến khích phát triển vật liệu xây không nung chưa mạnh. Do đó cần sửa đổi Thông tư 09 cho phù hợp với điều kiện thực tế và nhằm khuyến khích phát triển vật liệu xây không nung mạnh hơn nữa. Trong dự thảo thông tư sửa đổi lần này có một số điểm mới. 

Thứ nhất, thông tư sửa đổi sẽ quy định cụ thể tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng theo tùy từng vùng miền trong phạm vi toàn quốc. Về tổng thể, tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung có một số khu vực có giảm đi so với quy định tại Thông tư 09.

Thứ hai, Thông tư sửa đổi quy định việc sử dụng vật liệu xây không nung đối với tất cả các công trình xây dựng, bao gồm cả công trình vốn nhà nước cũng như công trình vốn ngoài ngân sách.

Thứ ba, trước đây Thông tư 09 không quy định chế độ báo cáo đối với cơ sở sử dụng vật liệu xây dựng nên trong quá trình thẩm tra, kiểm soát, không rõ được tình trạng sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng trên địa bàn như thế nào. Thông tư sửa đổi quy định đối với công trình sử dụng vật liệu xây không nung phải báo cáo số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Trên cơ sở đó, địa phương sẽ tập hợp và báo cáo Bộ Xây dựng.

Một điểm khác nữa là Thông tư sửa đổi quy định cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và Bộ Xây dựng định kỳ thanh tra, kiểm tra. Việc xử lý các vi phạm được đề xuất theo quy định của Nghị định 121/2014/NĐ-CP (xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng). Hiện Bộ Xây dựng đã nghiên cứu hoàn thiện dự thảo sửa đổi Nghị định 121/2014/NĐ-CP, trong đó đề xuất các mức xử phạt gấp 1,5 – 2 lần so với mức hiện hành. Dự thảo đang trình Chính phủ ban hành.

Ngoài ra, Thông tư sửa đổi cũng quy định cụ thể hơn đối với nhà cao tầng. Theo đó, các công trình cao tầng phải sử dụng vật liệu xây không nung loại nhẹ. Tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung nhẹ có tăng lên nhưng không phải ở mức độ tối đa 100% như trước đây mà cao nhất chỉ lên đến 90%.

Ông Bắc cho rằng, với các quy định cụ thể hơn, thiết thực hơn, phù hợp hơn với điều kiện từng vùng, khi được ban hành, thông tư sửa đổi sẽ tốt hơn, có tính khả thi cao hơn.
 

Bộ Xây dựng cũng đang nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung và ban hành hệ thống tiêu chuẩn, định mức cho vật liệu xây không nung.

Theo phản ánh từ thực tế, một trong những lý do khiến việc sử dụng vật liệu xây không nung còn hạn chế là do hệ thống tiêu chuẩn, định mức chưa hoàn thiện. Hiện Bộ Xây dựng đã giao cho Viện Kinh tế Xây dựng soát xét định mức sử dụng vật liệu xây không nung. Trước đây, định mức đối với gạch bê tông nhẹ có rồi, nay sẽ soát xét những điểm chưa phù hợp, điều chỉnh lại cho phù hợp.

Đối với gạch xi măng cốt liệu, trước kia định mức tính theo khối xây bình thường, bây giờ sẽ xây dựng ban hành định mức riêng. Dự kiến cuối năm 2017, hệ thống định mức sẽ được nghiên cứu hoàn thiện và ban hành.

Các hướng dẫn thi công và nghiệm thu, tiêu chuẩn thiết kế, trước đây đã có, nay cũng được soát xét lại với cả 3 dòng sản phẩm gạch không nung, gồm gạch bê tông (xi măng cốt liệu), gạch bê tông nhẹ, gạch bê tông bọt. Theo lộ trình, các hướng dẫn thi công và nghiệm thu, tiêu chuẩn thiết kế sẽ được ban hành trong tháng 9/2017.

Trước đây chưa có tiêu chuẩn thiết kế cho gạch bê tông nhẹ thì nay Bộ cũng đã giao cho Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng nghiên cứu hoàn thiện.

Về tiêu chuẩn sản phẩm, đến năm 2017, Bộ đã soát xét và ban hành tiêu chuẩn gạch bê tông. Đối với 2 sản phẩm vật liệu xây không nung còn lại là bê tông bọt và bê tông nhẹ (gồm bê tông khí chưng áp và không chưng áp), Bộ cũng đang soát xét tiêu chuẩn sẩn phẩm và sẽ ban hành theo lộ trình.

Bộ Xây dựng cũng đang nghiên cứu hoàn thiện, bổ sung và ban hành hệ thống tiêu chuẩn, định mức cho vật liệu xây không nung.

Với quy định công trình xây dựng cao tầng phải sử dụng vật liệu xây không nung loại nhẹ lên đến 90%, các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung đáp ứng được vì hiện nay mức độ tăng trưởng của quá trình đầu tư xây dựng tương đối lớn, cho nên các doanh nghiệp cũng đầu tư tăng thêm cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung.

Hơn nữa, trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp cũng dần hoàn thiện về công nghệ, quy trình sản xuất và các yếu tố tạo lên chất lượng sản phẩm, giúp chất lượng vật liệu xây không nung tốt hơn, giá thành rẻ hơn. Dần dần vật liệu xây không nung sẽ chiếm lĩnh được thị trường. Một yếu tố rất quan trọng nữa là cần phải giảm tỷ lệ gạch đất sét nung đi, khi đó sẽ tạo ra thị trường cho thị trường vật liệu xây không nung.

Hiện nay Chính phủ khuyến khích phát triển vật liệu xây không nung nhưng không cấm phát triển gạch nung. Việc xóa các lò gạch thủ công không phải để đầu tư nhà máy gạch tuynen. Mà việc phát triển nhà máy gạch nung tuynen tùy thuộc vào quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của từng địa phương, do UBND các cấp ban hành. Có những địa phương có thể đầu tư thêm nhà máy gạch tuynen nhưng cũng có những địa phương không đầu tư mới nữa.

Ông Bắc khẳng định chủ trương xóa lò gạch thủ công là góp phần phát triển vật liệu xây không nung. Hơn thế, việc phát triển gạch nung có thể hạn chế bằng cách tăng thuế sử dụng tài nguyên. Theo tôi, việc tăng thuế tài nguyên là điều cần thiết và phải triệt để thu thuế tài nguyên từ các nhà máy tuynen hiện có. Hiện nay, có tình trạng nhiều nơi không có quy hoạch về nguồn nguyên liệu. Nếu có quy hoạch nguồn nguyên liệu, có mỏ thì sẽ thu được thuế tài nguyên.

Bên cạnh đó, việc tăng phí về môi trường, tăng cường quản lý về môi trường cũng sẽ hạn chế được sự phát triển gạch đất sét nung. Hiện nay, Vụ Vật liệu xây dựng đã lấy ý kiến của các bộ ngành, tỉnh, thành phố cho dự thảo thông tư sửa đổi. Vụ cũng đã làm tiếp thu, giải trình và gửi sang Vụ Pháp chế để thẩm định. Sau khi thẩm định sẽ tiếp tục trình Bộ ban hành, dự kiến trong tháng 8/2017.
 
Quỳnh Trang (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Bộ Xây dựng xem xét bổ sung dự án NM sản xuất vôi công nghiệp vào Quy hoạch ()

Bộ Xây dựng đề nghị hỗ trợ thực hiện các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính trong ngành xi măng ()

UBND TP.HCM khuyến khích sử dụng tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất VLXD ()

Còn 11/63 tỉnh chưa lập quy hoạch phát triển VLXD ()

Bộ Xây dựng ban hành KH hành động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong công nghiệp xi măng ()

Hà Giang: Tháo gỡ khó khăn về nhu cầu vật liệu xây dựng thông thường ()

Đồng Tháp: Ưu tiên cát cho các công trình trọng điểm ()

Hải Dương phê duyệt lộ trình và KH thực hiện lộ trình xóa bỏ các cơ sở SX vôi thủ công ()

Tăng cường quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi ()

Bộ KH&ĐT đề nghị giảm thuế xuất khẩu cho các doanh nghiệp xi măng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?