Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Tháng 2: Chỉ số giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,43%

29/02/2024 7:58:57 AM

» Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong mức tăng 1.04% của CPI tháng 2/2024 so với tháng trước có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 2 nhóm hàng có chỉ số giá giảm. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0.43% (tác động làm CPI chung tăng 0.08 điểm phần trăm).


Tháng 2/2024 là tháng có Tết Nguyên đán Giáp Thìn nên nhu cầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ của người dân tăng cao nên chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2024 tăng 1.04% so với tháng trước. Bình quân 2 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3.67% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2.84%.

Nhóm giao thông tăng cao nhất với 3.09% (làm CPI chung tăng 0.3 điểm phần trăm), trong đó: Chỉ số giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 15.48% do nhu cầu đi lại tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán; chỉ số giá xăng tăng 5.82%, chỉ số giá dầu diezen tăng 5.51% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước; dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 2.47%; dịch vụ trông giữ xe tăng 1.86%; dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0.52%; giá lốp, săm xe máy tăng 0.21%; phụ tùng khác của xe máy tăng 0.15%.

Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0.43% (tác động làm CPI chung tăng 0.08 điểm phần trăm), trong đó một số mặt hàng tăng giá: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0.48% và giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0.71%; giá điện sinh hoạt tháng 2 tăng 0.78%, nước sinh hoạt tăng 1.73%; giá gas tăng 1.1% so với tháng trước do từ ngày 01/02/2024, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 5,000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 10 USD/tấn (từ mức 625 USD/tấn lên mức 635 USD/tấn); giá dầu hỏa tháng 02/2024 tăng 2.7% so với tháng 01/2024 do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng.

Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm nhóm bưu chính viễn thông giảm 0.17%; nhóm giáo dục giảm 0.42% so với tháng trước (tác động làm CPI chung giảm 0.03 điểm phần trăm), trong đó dịch vụ giáo dục giảm 0.48%.

Lạm phát cơ bản tháng 2/2024 tăng 0.49% so với tháng trước và tăng 2.96% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 2 tháng đầu năm, lạm phát cơ bản tăng 2.84% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3.67%) chủ yếu do giá lương thực, xăng dầu, giá dịch vụ y tế và giá dịch vụ giáo dục là yếu tố tác động tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Những thay đổi lớn của ngành Xi măng Việt Nam năm 2023 ()

Điểm tin trong tuần ()

Tập đoàn The Vissai tổ chức lễ kỷ niệm 20 năm thành lập ()

Xi măng Long Sơn liên tiếp có những chuyến hàng xuất khẩu tới thị trường Mỹ ()

Bộ Xây dựng đề nghị các địa phương công bố giá VLXD, chỉ số giá xây dựng theo định kỳ ()

Vicem Hạ Long tổ chức khai xuân, xuất hàng và phát động Tết trồng cây Xuân Giáp Thìn 2024 ()

Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Bình kiểm tra, động viên sản xuất đầu Xuân tại Công ty Xi măng Vicem Tam Điệp ()

CIDC xuất bản Báo cáo ngành Xi măng Việt Nam 2023 ()

Bí thư Tỉnh ủy Lai Châu kiểm tra tình hình sản xuất tại nhà máy Xi măng Norcem Yên Bình ()

Sôi nổi không khí ra quân tại Công ty CP Xi măng Mai Sơn ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?