Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Ngân hàng nới lỏng tín dụng: Doanh nghiệp giàu dễ vay

07/06/2012 4:06:59 PM

Lãi suất ngân hàng (NH) liên tục giảm trong thời gian qua là một tín hiệu vui đối với các DN. Tuy nhiên, DN có tiếp cận được với nguồn vốn giá rẻ hay không lại là chuyện khác. Ở thời điểm này, ngay cả khi các NH đang ra sức tiếp thị vốn vay với lãi suất ưu đãi, thì hệ thống DN, đặc biệt là DN BĐS và VLXD cũng không dễ gì tiếp cận được với nguồn tiền đang rất dồi dào trong các NH.

Việc NHNN vừa cắt thêm 1%/năm đối với lãi suất huy động tiết kiệm và dự báo lãi suất đầu vào sẽ tiếp tục giảm trong thời gian tới để giảm áp lực cho DN được cho là mức thấp nhất trong nhiều tháng qua. Ngay lập tức, mặt bằng lãi suất cho vay của nhiều NH cũng đã về mức 13 - 14%/năm. Tại BIDV, Vietcombank, Eximbank… lãi suất cho vay đối với DN trong lĩnh vực xuất khẩu chỉ còn 13 -14%/năm. Bên cạnh đó, một số NH thương mại có nguồn vốn dôi dư cũng công bố mức lãi vay chỉ còn 14 - 15%/năm. Tại ACB lãi suất cho vay đối với khách hàng DN cũng từng bước được điều chỉnh giảm. Trong đó, với DN tốt có dự án khả thi, lãi suất ACB áp dụng chỉ còn trên dưới 16%/năm. Tăng trưởng tín dụng tiếp tục thụt lùi, trong khi đó, thanh khoản của NH, nhất là với các NH lớn đã được cải thiện đáng kể so với đầu năm 2012 là yếu tố cơ bản để giảm lãi suất.

Lãi suất giảm là vậy, nhưng DN không dễ dàng để có thể tiếp cận được với nguồn tiền này. Cả DN và NH đều có những lập luận riêng của mình. Phía DN cho rằng, lãi suất như vậy vẫn còn là cao. Và để được vay vốn, DN phải đáp ứng rất nhiều tiêu chí của NH mà trong bối cảnh hiện nay, khó có thể đáp ứng được. Ông Nguyễn Tiến Nghi - Phó chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam cho rằng: “Mặc dù tín dụng nới lỏng nhưng DN thép cũng khó có thể tiếp cận được với nguồn vốn NH. Phía NH còn phải xem xét đối với từng dự án, từng trường hợp cụ thể”.

Còn đối với DN BĐS, tiếp cận vốn còn khó khăn hơn nhiều. Hầu hết DN BĐS đều cho rằng, lãi suất giảm thì có giảm, nhưng các tiêu chí đưa ra thì vẫn chưa hạ xuống. Phía NH vẫn yêu cầu để được vay vốn, DN BĐS phải là DN mạnh, dự án tốt… Mà trong thời điểm thị trường đóng băng như hiện nay, đó là điều gần như không thể. Thêm nữa, DN còn cho rằng, khi nợ xấu của ngành chưa được xử lý, thì các NH cũng vẫn sẽ thận trọng hơn. Và như vậy, cơ hội tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ vẫn còn rất khó.

Còn phía NH lại có những lập luận riêng của mình. Đại diện lãnh đạo Eximbank khẳng định, NH này sẽ không bằng mọi giá để tăng dư nợ. Các NH đều biết DN vẫn có nhu cầu vốn nhưng NH không dễ cho vay. Bởi lẽ, khi thị trường yếu kém, hàng tồn kho gia tăng, các DN tốt chưa muốn vay. Còn ngược lại, với những DN có khả năng trả nợ yếu DN lại rất thận trọng. Do đó, lý giải được đưa ra từ các NH là, lãi suất cho vay hiện không phải là yếu tố quyết định tất cả đối với DN và NH. Quan trọng hơn là phải khơi thông được đầu ra cho sản phẩm, mới có thể khơi thông dòng chảy tín dụng và nền kinh tế mới hấp thu được vốn.

Một số chuyên gia cũng cho rằng, để DN có thể tiếp cận được với nguồn vốn giá rẻ, điều quan trọng là phải xử lý được tình trạng nợ xấu. Thêm vào đó, phải có giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo đầu ra cho sản phẩm, tạo tính thanh khoản cho thị trường. Việc để DN tiếp cận được với nguồn tiền, khơi thông dòng vốn phải được nhìn nhận từ cả hai phía, chứ không chỉ từ phía DN hay NH.

Theo baoxaydung

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?