Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Đề xuất điều chỉnh phí BVMT đối với khai thác khoáng sản

26/04/2022 8:44:56 AM

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với dự thảo Nghị định quy định phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với khai thác khoáng sản, thay thế Nghị định số 164/2016/NĐ-CP.


Bộ Tài chính cho biết, thực hiện thu phí BVMT đối với khoáng sản theo quy định tại Nghị định 164/2016/NĐ-CP đã góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm BVMT của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; tăng cường quản lý khai thác khoáng sản; khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ, khai thác hiệu quả, tiết kiệm khoáng sản gắn liền với công tác BVMT; góp phần phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra; bảo vệ, tái tạo cảnh quan môi trường nơi khai thác khoáng sản.

Số thu phí BVMT đối với khai thác khoáng sản hàng năm đã góp phần tích cực để địa phương bổ sung nguồn đầu tư cho BVMT tại nơi khai thác. Số thu phí năm 2017: 3.029 tỷ đồng; năm 2018: 3.448 tỷ đồng; năm 2019: 3.737 tỷ đồng; năm 2020: 3.576 tỷ đồng. Bên cạnh kết quả đạt được, trong quá trình thực hiện Nghị định 164/2016/NĐ-CP đã phát sinh một số vấn đề cần sửa đổi, hoàn thiện để: Triển khai chủ trương mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động khai thác khoáng sản; xử lý vướng mắc phát sinh trong thực hiện; bảo đảm thống nhất với Luật NSNN, Luật Quản lý thuế và Luật BVMT.

Do đó, việc nghiên cứu xây dựng Nghị định thay thế Nghị định 164/2016/NĐ-CP là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đặt ra là: Mức phí BVMT phải căn cứ vào khối lượng chất thải ra môi trường và mức độ ô nhiễm trong quá trình khai thác khoáng sản gây ra; đảm bảo việc khai thác khoáng sản được tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí tài nguyên và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến.

Tăng phí BVMT đối với cát, sỏi, đá làm vật liệu xây dựng 

Nghị định 164/2016/NĐ-CP quy định khung mức phí BVMT đối với khai thác sỏi, cuội, sạn, cát, đất sét, đá làm vật liệu xây dựng thông thường: Từ 1.500 - 6.000 đồng/m3.

Việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường gây sạt lở bờ sông, ô nhiễm môi trường nhiều nơi. Hiện phí BVMT đối với khai thác sỏi, cuội, sạn, cát, đất sét, đá làm vật liệu xây dựng thông thường còn thấp, chưa khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế. Mức phí tại Nghị định 164/2016/NĐ-CP kế thừa từ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP. Từ năm 2011 đến nay, chỉ số giá tiêu dùng tăng khoảng 40%, lương cơ bản tăng khoảng 80%. Từ năm 2016 đến nay, giá tối đa tính thuế tài nguyên đối với cát đen tăng 100%.

Do vậy, để hạn chế khai thác manh mún, nhỏ lẻ, kém hiệu quả; khuyến khích sử dụng vật liệu khác thay thế khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; bảo đảm cho địa phương linh hoạt trong điều chỉnh mức thu phí, hạn chế ảnh hưởng đến giá vật liệu xây dựng trong bối cảnh dịch Covid-19, ảnh hưởng đến thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng; Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh tăng khung mức phí đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo hướng: Tăng 150% mức phí tối thiểu và mức phí tối đa tại Nghị định 164/2016/NĐ-CP  như sau:


Sửa quy định thu phí BVMT đối với khai thác đá làm mỹ nghệ "khối lớn"

Theo Bộ Tài chính, quy định hiện hành tại điểm 6 Điều 5 Nghị định 164/2016/NĐ-CP: Tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức phí tại điểm 2 Mục II.

Tại Biểu khung mức phí quy định: Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granite, gabro, đá hoa, bazan): 50.000 - 70.000 đồng/m3 (điểm 1 Mục II). Đá Block: 60.000 - 90.000 đồng/m3 (điểm 2 Mục II).

Vấn đề cần giải quyết là hiện pháp luật khoáng sản không quy định thế nào là "khối lớn" để làm cơ sở tính phí, gây vướng mắc trong xác định mức phí.

Qua rà soát pháp luật liên quan cho thấy, tại Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 của Bộ Tài chính quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau, đã sử dụng mốc ≥ 0,4 m3 để phân loại giá trị đá hoa trắng: Đá hoa trắng ≥ 0,4 m3 giá từ 7 - 18 triệu đồng/m3; < 0,4 m3 giá từ 1,2 - 1,56 triệu đồng/m3.

Vì vậy, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho sử dụng mốc 0,4 m3 để làm mốc phân biệt mức phí. Theo đó, quy định mức phí đối với đá ốp lát, làm mỹ nghệ < 0,4 m3: 50.000 - 70.000 đồng/m3 (như mức phí hiện hành); mức phí đối với đá ốp lát, làm mỹ nghệ ≥ 0,4 m3: 60.000 - 90.000 đồng/m3 (bằng mức thu đối với đá block). Đồng thời, bãi bỏ khoản 6 Điều 5 Nghị định 164/2016/NĐ-CP.

ximang.vn (TH/ Chính phủ)

 

Các tin khác:

CBCNV, người lao động Công ty CP Xi măng Sông Lam tham gia hiến máu tình nguyện ()

Điểm tin trong tuần ()

Nhà máy Xi măng Sông Gianh hưởng ứng phong trào "Vì một Việt Nam xanh” ()

Xi măng Long Sơn ủng hộ 18 tỷ đồng cho hộ nghèo sinh sống trên sông tại Thanh Hóa ()

Bộ Xây dựng triển khai Chương trình đồng xử lý chất thải trong sản xuất xi măng tại Vicem Bút Sơn ()

Tổng Công ty Xi măng Việt Nam tổ chức Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM lần thứ IX ()

Giá vật liệu xây dựng tăng cao ảnh hưởng tới các dự án đầu tư công ()

Điểm tin trong tuần ()

Xi măng Cẩm Phả đã tổ chức Hội nghị người lao động năm 2022 ()

Phó thủ tướng yêu cầu bình ổn giá vật liệu xây dựng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?