Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chứng khoán ngành

Quý IV: Cổ phiếu xây dựng nhiều kỳ vọng

15/11/2018 8:56:32 AM

Được giới đầu tư đặt nhiều kỳ vọng, nhưng kết quả kinh doanh (KQKD) 9 tháng đầu năm của các doanh nghiệp xây dựng lại không như mong đợi. Tuy nhiên, do quý IV là mùa cao điểm mà các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu, nên NĐT vẫn đặt niềm tin vào sự bứt phá của các doanh nghiệp xây dựng trong những tháng cuối năm.

Tỷ suất sinh lời giảm mạnh

Xây dựng là một trong những lĩnh vực luôn nhận được nhiều sự quan tâm của NĐT. Các Công ty trong lĩnh vực này hoạt động trong 2 mảng chủ đạo là xây dựng và vật liệu xây dựng, gồm những đại diện như Công ty CP Xây dựng Coteccons (CTD), Công ty CP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (HBC), Công ty CP Vicostone (VCS), hay  Công tyCP Nhựa Bình Minh (BMP).

Khởi đầu năm 2018, giới đầu tư hy vọng ngành xây dựng và vật liệu xây dựng có thể tiếp nối sự thành công trong năm 2017, nhưng các số liệu tài chính phát hành gần đây phần nào phản ánh kết quả chưa đáp ứng được kỳ vọng. 
 

Sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực xây dựng buộc các Công ty giảm lãi để nhận được công trình. 

Theo thống kê của Công ty CK Rồng Việt (VDSC), đến thời điểm hiện tại, đã có hơn 170 doanh nghiệp trong lĩnh vực này công bố KQKD quý III/2018. Đây là giai đoạn mà ngành ghi nhận doanh thu thấp nhất trong khoảng 3 năm trở lại đây.

Cụ thể, lợi nhuận sau thuế của ngành đạt 2.869 tỷ đồng, giảm lần lượt 8% theo quý và 17,5% so với cùng kỳ. Quý III cũng là giai đoạn mà ngành xây dựng và vật liệu ghi nhận sự sụt giảm trong các tỷ suất đo lường khả năng sinh lời. Cụ thể, EPS của ngành đã giảm 8,6% xuống còn 1.535 đồng/CP.

Với kết quả này, ROE và ROA của ngành trong quý III lần lượt là 9,6% và 4%. Đây là mức thấp hơn rất nhiều so với ROE và ROA trung bình của tất cả các ngành. Sự sụt giảm trong ROA cũng khiến ngành xây dựng và vật liệu nằm trong top 3 những ngành có tỷ suất sinh lời trên tài sản sụt giảm mạnh nhất so với năm 2017.

Như vậy, sau giai đoạn tăng trưởng đều đặn từ quý II/2016 đến quý III/2017 và đạt đỉnh vào quý IV/2017, thì KQKD 3 quý đầu năm 2018 cho thấy một bức tranh không mấy sáng sủa của ngành xây dựng. Theo đó, tổng doanh thu lũy kế 9 tháng của ngành đạt 154.000 tỷ đồng (tăng nhẹ 6,7% so với cùng kỳ 2017), trong khi lợi nhuận sau thuế đạt 8.000 tỷ đồng (giảm mạnh 24,1%). Với kết quả này, ngành đã hoàn thành 67,3% doanh thu kế hoạch và 53,7% lợi nhuận sau thuế dự kiến. 

Bài toán thị phần

KQKD trên đã phần nào phản ánh thực tế khó khăn mà các doanh nghiệp đang phải đối mặt và việc tìm lời giải cho bài toán quản lý chi phí nguyên liệu đầu vào, cũng như giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến cấp phép xây dựng tại các thành phố lớn. Đặc biệt, sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cùng ngành khiến những công ty lớn dần lấn sân sang các mảng xây dựng khác để giữ vững thị phần và vị thế của mình.

Điều này buộc các doanh nghiệp tìm tới các dự án xây dựng có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn để đảm bảo được dòng chảy về doanh thu, đơn cử là phân khúc xây dựng khu công nghiệp. Sự biến động về doanh thu và lợi nhuận sau thuế cũng phần nào xuất phát từ thực tế có nhiều công ty đang được phân loại vào lĩnh vực này, và mỗi công ty hoạt động đa dạng trong nhiều phân khúc xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu. 

Có thể lấy dẫn chứng về sự tụt giảm thị phần ngay từ trường hợp của doanh nghiệp đầu ngành là CTD. Thống kê cho thấy, tổng giá trị hợp đồng ký mới trong 9 tháng đầu năm 2018 là 20.000 tỷ đồng (giảm 6,1% so với cùng kỳ 2017).

Sức ép cạnh tranh cộng với chi phí nguyên liệu tăng, khiến cho lợi nhuận gộp 9 tháng đầu năm 2018 của CTD đạt 1.424 tỷ đồng (giảm 2,6%), tương đương với tỷ suất lợi nhuận gộp 6,9% (cùng kỳ năm ngoái là 8%). KQKD không như kỳ vọng chính là nguyên nhân khiến cho giá CP CTD giảm sâu. Tính từ thời điểm đầu năm 2018 đến nay, CTD ghi nhận tỷ lệ giảm lên đến 37%.

Tuy nhiên, những con số này không phải là vấn đề đáng lo ngại, vì phần lớn doanh thu của ngành sẽ được ghi nhận trong quý IV. Bên cạnh đó, kỳ vọng còn đến từ những bước đi chiến lược đa dạng hóa cơ cấu doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện nhằm hạn chế rủi ro khi tập trung quá nhiều vào một phân khúc xây dựng.

Chẳng hạn, CTD đang cố gắng đa dạng hóa bằng cách nhận nhiều dự án công nghiệp như: VinFast, nhà máy dệt Gain Lucky. Trong khi đó, HBC tìm kiếm động lực tăng trưởng bằng việc tham gia quản lý các tòa nhà văn phòng, và đặc biệt là kế hoạch lấn sân ra thị trường xây dựng quốc tế tại Romania, Myanmar, Kuwait và Saudi Arabia với tư cách là thầu phụ.

ximang.vn (TH/ SGĐT)

 

Các tin khác:

Đấu giá thành công 100% cổ phần của Xi măng Phú Thọ ()

Kết quả đăng ký mua cổ phần của Công ty CP Xi măng Phú Thọ ()

Tiêu thụ tăng, cổ phiếu xi măng bứt phá ()

Đấu giá 2.3 triệu cp Xi măng Phú Thọ ()

127 triệu cổ phiếu FICO chào sàn UPCoM ()

Xi măng Cần Thơ quyết định lên giao dịch trên UPCOM để tái cấu trúc ()

Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ hủy niêm yết hơn 6 triệu cổ phiếu CCM trên HNX ()

Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh phát hành riêng lẻ 25 triệu cổ phiếu ()

Cổ phiếu QNC có khả năng thoát khỏi diện bị cảnh báo ()

Nhóm cổ phiếu ngành xi măng tiếp tục dậm chân tại chỗ ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?