Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Diễn đàn Xây dựng

Chứng nhận hợp quy chuẩn: Quyết định sự sống còn của tấm lợp sử dụng amiăng

19/11/2013 3:30:40 PM

Ngay cả khi Chính phủ Việt Nam vẫn đang cho phép ngành VLXD sản xuất sản phẩm phục vụ dân sinh này thì hoạt động của phe chống amiăng càng ngày càng tăng, tinh vi theo nhiều hướng: Tuyên truyền phóng đại sai sự thật gây hoang mang dư luận, thông qua các dự án tài trợ gây áp lực lên chủ trương, chính sách cho phép sử dụng amiăng có kiểm soát để sản xuất tấm lợp của Chính phủ, vận động hành lang cấm amiăng...

>> Không thể “quy kết” ung thư do sản xuất fibro xi măng

Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng ngay cả các nước khoa học tiên tiến của thế giới cũng chưa thể tìm ra vật liệu nào cho sản phẩm rẻ, bền và hữu dụng như tấm lợp fibro xi măng sử dụng amiăng trắng.



Nỗ lực không tăng giá

Thực tế, thị trường Tấm lợp fibro xi măng cũng không hề êm ả. Các yếu tố đầu vào như: Xi măng, amiăng trắng, xăng dầu, điện, giá vận tải, tiền lương… liên tục tăng, thị trường tiêu thụ giảm, sản phẩm tồn kho vẫn ở mức cao (12 - 15%), cung vượt cầu nên sự cạnh tranh trong ngành cũng gay gắt, ghim giá để tiêu thụ nên mức tăng giá không tương ứng với mức tăng đầu vào và DN không có tích lũy để tái đầu tư… là những thách thức lớn với các DN Tấm lợp vốn quy mô không lớn so với các sản phẩm vật liệu khác.

Năm 2013, sản lượng ước đạt 85 – 87 triệu m2 và tiêu thụ 80 – 82 triệu m2.. Giá bán tăng bình quân 5 – 8%. Khu vực phía Nam: 58 – 60 nghìn đồng/tấm; khu vực phía bắc: 46-48 nghìn đồng/ tấm (tấm lợp Đông Anh), còn tấm lợp của các đơn vị khác 36 – 38 nghìn đồng/tấm.

Đây thực sự là cố gắng lớn của ngành tấm lợp, đặc biệt là cung cấp kịp thời, khẩn trương sản phẩm để khắc phục các thiệt hại do thiên tai gây ra: lốc xoáy ở các tỉnh phía bắc, miền Trung và các trận bão số 10, số 11 và 14 vừa qua.

Sự lựa chọn tốt nhất cho người nghèo


Amiaăng trắng có những tính năng ưu việt vượt trội về độ bền cơ học, tính đàn hồi cao, chịu ma sát tốt, dễ chuyên chở đi xa, cách nhiệt, chống cháy tốt, đặc biệt phải kể đến tính bền trong môi trường khí hậu duyên hải, fibrô-ximăng rất thích hợp cho các công trình ven biển ở Việt Nam.

Năm 1963, để có tấm lợp cung cấp cho khu công nghiệp Biên Hòa và Thủ Đức người ta cho xây dựng nhà máy tấm lợp Etenic (nay là Cty CP TLVLXD Đồng Nai) và Navifico.

Những tấm lợp, lợp từ thời đó cho KCN Biên Hòa và Thủ Đức đến nay vẫn còn nguyên vẹn. Điều đó nói lên tính bền lâu của nó trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt của Việt Nam.

Tính ưu việt của loại tấm lợp này còn ở chỗ, không bị gỉ khi bị tác dụng của khí hậu ven biển, không ồn khi mưa, ít nóng hơn so với tôn lợp, tấm lợp nhựa, không bị lão hóa theo thời gian...

Cùng với sự phát triển bộ mặt mới hiện đại của đô thị Việt Nam, tấm lợp fibro xi măng vắng dần ở các thành phố lớn nhưng với người nông dân và đồng bào vùng sâu, vùng xa… thì đây vẫn là sản phẩm được lựa chọn đầu tiên trong xây dựng chuồng trại chăn nuôi và nhà ở.

Những tấm lợp fibro xi măng đã giúp bao hộ nghèo có cơ hội thoát cảnh nhà tranh tre dột nát. Những người dân vùng bão lũ khi vực miền Trung mỗi năm hứng chịu vài ba cơn bão thì không thể có điều kiện sử dụng bất kỳ sản phẩm nào khác để khôi phục lại mái ấm của mình, ổn định cuộc sống. Một tấm lợp fibro xi măng lắp cố định, không bị tác động của thiên tai thì tuổi thọ có thể lên tới nửa thế kỷ.

100% các DN sản xuất tấm lợp sẽ hợp quy chuẩn trong năm 2013


TS Võ Quang Diệm, nguyên Phó Vụ trưởng Vụ VLXD (Bộ Xây dựng), Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Tấp lợp Việt Nam nhấn mạnh: “Loại amiăng được phép sử dụng để sản xuất tấm lợp ở Việt Nam theo Quyết định 121/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là amiăng chrysotile tức amiăng trắng.

Các nhà khoa học đã chứng minh được rằng thời gian bán phân hủy của Amiang trắng là 0,3 - 11 ngày, nó dễ bị đào thải khi thâm nhập vào cơ thể con người, ít nguy hiểm và an toàn khi sử dụng nó được kiểm soát chặt chẽ”.

Mặc dù vậy, điều mà Hiệp hội Tấm lợp thường xuyên yêu cầu DN hoàn thiện công nghệ sản xuất, đầu tư cho xử lý triệt để môi trường (nước thải, bui ami ăng, bụi xi măng và chất thải rắn), trang bị đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động cá nhân, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn môi trường, y tế, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quan trắc môi trường, đo môi trường lao động, khám bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định; Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về chuyên ngành, môi trường, y tế kiểm tra việc thực hiện của DN; Tổ chức Khám bệnh nghề nghiệp đo môi trường lao động.

Xây dựng hệ thống dữ liệu phản ánh trung thực tình hình bệnh nghề nghiệp liên quan đến Amiăng của ngành sản xuất Tấm lợp phibro xi măng Việt Nam. Kết quả 5 năm khám bệnh nghề nghiệp ở các DN ngành tấm lợp chưa phát hiện bệnh nhân bị bệnh ung thư Trung biểu mô.

Hiệp hội theo dõi và cập nhật các kết quả nghiên cứu mới nhất về Amiăng ở trong nước và thế giới để cung cấp cho các nhà quản lý, các nhà khoa học làm cơ sở để định hướng chính sách và phản biện lại những tuyên truyền sai trái, áp đặt thiếu cơ sở khoa học, đánh đồng amiăng trắng với amiăng amphibole, phóng đại sự nguy hiểm gây hoang mang dư luận và người tiêu dùng.

 
Sản xuất tấm lợp.

Sản phẩm Tấm lợp phibroximăng thưộc loại sản phẩm phải tuân thủ các tiêu chí của Quy chuẩn kỹ thuật QCKT 16-4:2011/BXD. Đây là điều bắt buộc. Khi sản phẩm có được chứng nhận hợp quy, có nghĩa là amiăng trắng (một cấu tử của đầu vào sản xuất) được kiểm soát chặt chẽ, dây chuyền công nghệ, quy trình quản lý môi trường, các tiêu chí về môi trường cũng như quy trình quản lý chất lượng sản phẩm và các thông số kỹ thuật của sản phẩm phải đạt các tiêu chí quy định trong Quy chuẩn.

Hiện nay, nhiều DN đã có giấy chứng nhận hợp quy và toàn ngành phấn đấu đến hết 2013 tất cả các DN đều có chứng nhận hợp quy.

Chưa có nguyên liệu thay thế


Hiệp hội Tấm lợp Việt Nam ủng hộ chủ trương của Chính phủ sử dụng đa dạng các loại sợi khác nhau để sản xuất tấm xi măng sợi (tấm lợp, ngói lợp, tấm phẳng dùng làm tấm trần, tấm tường...) tăng thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Về công nghệ và dây chuyền thiết bị công nghệ đã được nghiên cứu thành công, đã có DN đầu tư sản xuất ở quy mô công nghiệp.

Tuy nhiên như tôi đã trình bày ở trên amiang trắng là loại sợi có tính chất cơ lý siêu việt và tích xeo vượt trội, công nghệ sản xuất đơn giản, chi phí đầu tư thấp, Việt Nam hoàn toàn làm chủ công nghệ và thiết bị.

Do đó, các loại tấm lợp sử dụng các loại sợi tổng hợp làm sợi gia cường không thể cạnh tranh được về chất lượng sản phẩm và giá thành với tấm lợp sử dụng Amiang trắng.

Ngày 29/8/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 121/2008/QĐ-TTg về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020. Theo đó: “Nghiêm cấm việc sử dụng amiăng amphipole (amiăng nâu và xanh) trong sản xuất tấm lợp. Các cơ sở sản xuất tấm lợp sử dụng amiăng trắng (chrysotile) phải không ngừng đầu tư chiều sâu, hoàn thiện công nghệ bảo đảm nghiêm ngặt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường và y tế”.

Theo Báo Xây dựng *

 

Các tin khác:

Làm đường bằng xi măng: Kích cầu trên giấy! ()

Không thể “quy kết” ung thư do sản xuất fibro xi măng ()

Mẹo thiết kế nội thất tiết kiệm năng lượng ()

Giá điện tăng gần 22%: Chất lượng có đi đôi với giá? ()

Khó “cầm máu” tài nguyên khoáng sản ()

Nhân ngày Ðô thị Việt Nam 8-11: Xây dựng đô thị tăng trưởng xanh ()

Nhận diện 1 công trình kiến trúc xanh như thế nào? ()

Sợi amiang và mối liên quan đến căn bệnh ung thư phổi ()

Giải pháp quy hoạch cho cộng đồng ven biển tại Louisiana ()

Thế giới chúng ta sẽ như thế nào ở thế kỷ XXII? ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?