Thị trường
| Tháng 8
| 8 tháng
|
Lượng
(tấn)
| Trị giá
(USD)
| Lượng
(tấn)
| Trị giá
(USD)
|
Tổng kim ngạch
| 1.620.061
| 72.276.404
| 14.652.543
| 632.643.624
|
Indonesia
| 80.468
| 4.405.901
| 1.563.117
| 73.439.404
|
Đài Loan
| 97.800
| 3.997.020
| 933.128
| 40.291.895
|
Malaysia
| 203.130
| 9.650.600
| 904.117
| 44.372.506
|
Philippines
| 223.400
| 8.684.750
| 721.060
| 27.516.260
|
Campuchia
| 62.602
| 3.329.841
| 348.139
| 18.956.054
|
Chile
| 55.000
| 3.038.750
| 325.000
| 17.726.250
|
Australia
| 62.454
| 2.775.507
| 322.439
| 14.435.423
|
Peru
| 80.000
| 4.502.814
| 284.100
| 15.910.623
|
Lào
| 17.688
| 1.624.349
| 163.892
| 13.161.657 |
Myanmar
| 20.000
| 1.044.500
| 153.525
| 8.667.200
|
Tháng 8/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 1,6 triệu tấn clinker và xi măng,
trị giá 72,2 triệu USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 9,9% về trị giá so
với tháng 7/2014.
Việt Nam xuất khẩu
clinker, xi măng sang các thị trường như
Angola, Brazil, Campuchia, Chile, Đài Loan, Indonesia…. trong đó
Indonesia là thị trường chính, chiếm 10,6% thị phần, đạt 1,5 triệu tấn,
trị giá 73,4 trệu USD. Tính riêng tháng 8/2014, Việt Nam đã xuất khẩu
80,4 nghìn tấn xi măng và clinker sang Indonesia, trị giá 4,4 triệu USD,
giảm 30,78% về lượng và giảm 30,51% về trị giá so với tháng 7/2014.
Thị trường có lượng xuất khẩu lớn thứ hai sau Indonesia là Đài Loan
933,1 nghìn tấn, trị giá 40,2 triệu USD, tính riêng tháng 8, lượng
clinker và
xi măng xuất khẩu sang thị trường này là 97,8 nghìn tấn, trị
giá 3,9 triệu USD, giảm 32,4% về lượng và giảm 38,37% về trị giá so với
tháng liền kề trước đó…
Ngoài hai thị trường chính kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu sang các thị
trường như Malaysia, Philippines, Campuchia, Chile, Australia…
Đáng chú ý, thị trường
xuất khẩu clinker và xi măng trong 8
tháng 2014 thiếu vắng các thị trường Brazil, Trung Quốc, Sri lanka,
Angola so với cùng kỳ năm trước.
Quỳnh Trang (TH)