Công nghệ băng tải: Thiết kế cho tương lai bằng đổi mới hiện tại
Nhu cầu sản xuất cao hơn trên tất cả các công đoạn vận chuyển hàng rời đòi hỏi phải tăng hiệu suất lên với chi phí vận hành thấp nhất, theo cách thức an toàn nhất và hiệu quả nhất có thể. Khi các hệ thống băng tải trở nên rộng hơn, nhanh hơn và dài hơn, sẽ yêu cầu điện lượng lớn hơn và công suất kiểm soát tốt hơn. Đối với vấn đề này, chúng ta phải bổ sung thêm các quy định môi trường ngày càng nghiêm ngặt và các giám đốc nhà máy hiểu rõ các chi phí sẽ xem xét chặt chẽ việc các thiết bị mới và các thiết kế phù hợp ra sao với các mục tiêu dài hạn của họ để đạt được mức hoàn vốn đầu tư (ROI) tốt nhất.
Quá trình thủy hóa và hình thành cấu trúc bê tông và bê tông tự lèn trong giai đoạn đóng rắn
Công nghệ bê tông tự lèn đã được áp dụng ở Việt Nam nhưng mới chỉ sử dụng ở một số công trình đặc biệt. Bài viết bàn về quá trình thủy hóa và hình thành cấu trúc bê tông và bê tông tự lèn trong giai đoạn đóng rắn để có thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình bảo dưỡng bê tông và bê tông tự lèn trong thời gian tới.
Biến đất sét thành SCM chính không CO2
Trong 20 - 30 năm tới, gần 2 tỷ người sẽ chuyển vào các trung tâm đô thị. Tuy nhiên, khoảng 60% cơ sở hạ tầng cần thiết vẫn chưa được xây dựng. Làm thế nào có thể đạt được mức độ xây dựng cao như vậy, tương đương với việc xây dựng 20 thành phố có quy mô như của Paris mỗi năm, trong một thế giới bị hạn chế CO2?
Tái sử dụng kính thải làm cốt liệu cho hỗn hợp bê tông (P2)
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về tính công tác, cường độ nén, mođun đàn hồi và độ bền trong môi trường sulfate của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ kính thải thay thế cho cốt liệu mịn tự nhiên (cát). Theo đó, các hỗn hợp bê tông được tạo ra bằng cách thế cát bởi kính thải với tỉ lệ 100/0, 90/10, 80/20, 70/30 theo khối lượng và tỉ lệ nước với xi măng lần lượt là 0.5, 0.6, 0.7. Kết quả cho thấy bê tông tươi sử dụng cốt liệu tái chế từ kính thải có tính linh động giảm. Tuy nhiên, cường độ chịu nén, mođun khi nén tĩnh và độ bền được cải thiện đáng kể so với bê tông thông thường khi tỉ lệ thay thế cốt liệu và lượng nước sử dụng phù hợp.
Tái sử dụng kính thải làm cốt liệu cho hỗn hợp bê tông (P1)
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về tính công tác, cường độ nén, mođun đàn hồi và độ bền trong môi trường sulfate của bê tông sử dụng cốt liệu tái chế từ kính thải thay thế cho cốt liệu mịn tự nhiên (cát). Theo đó, các hỗn hợp bê tông được tạo ra bằng cách thế cát bởi kính thải với tỉ lệ 100/0, 90/10, 80/20, 70/30 theo khối lượng và tỉ lệ nước với xi măng lần lượt là 0.5, 0.6, 0.7. Kết quả cho thấy bê tông tươi sử dụng cốt liệu tái chế từ kính thải có tính linh động giảm. Tuy nhiên, cường độ chịu nén, mođun khi nén tĩnh và độ bền được cải thiện đáng kể so với bê tông thông thường khi tỉ lệ thay thế cốt liệu và lượng nước sử dụng phù hợp.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ chịu nén của mẫu đất trộn xi măng (P2)
Có rất nhiều yếu tốảnh hưởng đến tính chất cơ học của hỗn hợp đất trộn xi măng. Trong nghiên cứu này, một loạt thí nghiệm nén một trục nở hông để xác định cường độ chịu nén của các mẫu đất trộn xi măng được thực hiện, các mẫu này được tạo trong các điều kiện khác nhau để tìm ra thông số hợp lý cho hỗn hợp đất trộn xi măng. Các ảnh hưởng quan trọng bao gồm các yếu tố về thời gian bảo dưỡng, hàm lượng xi măng, tỉ lệ nước tổng lượng nước trên xi măng và môi trường bảo dưỡng khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hàm lượng xi măng tối ưu từ biểu đồ cường độ chịu nén của mẫu đất trộn xi măng tại huyện Tân Phú Đông là 20%.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ chịu nén của mẫu đất trộn xi măng (P1)
Có rất nhiều yếu tốảnh hưởng đến tính chất cơ học của hỗn hợp đất trộn xi măng. Trong nghiên cứu này, một loạt thí nghiệm nén một trục nở hông để xác định cường độ chịu nén của các mẫu đất trộn xi măng được thực hiện, các mẫu này được tạo trong các điều kiện khác nhau để tìm ra thông số hợp lý cho hỗn hợp đất trộn xi măng. Các ảnh hưởng quan trọng bao gồm các yếu tố về thời gian bảo dưỡng, hàm lượng xi măng, tỉ lệ nước tổng lượng nước trên xi măng và môi trường bảo dưỡng khác nhau. Kết quả nghiên cứu đã xác định được hàm lượng xi măng tối ưu từ biểu đồ cường độ chịu nén của mẫu đất trộn xi măng tại huyện Tân Phú Đông là 20%.