Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Phú Thọ: Vật liệu xây không nung chưa có thị trường

22/08/2017 2:21:05 PM

Phát triển vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Phú thọ được các cấp, ngành, doanh nghiệp hưởng ứng. Tỉnh cũng đã ban hành các văn bản pháp lý về quản lý vật liệu xây dựng, cơ chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật liệu xây không nung. Song, từ chủ trương đến thực tế sản xuất, kinh doanh là một lộ trình. Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây không nung đang phải đứng trước những khó khăn, thách thức về thị trường.

Vật liệu xây không nung gồm các loại gạch xi măng - cốt liệu; gạch từ bê tông khí chưng áp và không chưng áp; gạch đá ong, gạch silicat, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế thải xây dựng, tấm tường thạch cao... Vật liệu xây không nung giúp tiết kiệm được tài nguyên đất nông nghiệp và nhiên liệu; góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm lượng phát sinh khí thải cacbon gây hiệu ứng nhà kính là nguyên nhân của biến đổi khí hậu toàn cầu, có thể sử dụng tối đa nguồn phế thải của các ngành công nghiệp như tro, xỉ, đá mạt.

Để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung trên địa bàn, thời gian qua, UBND tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển vật liệu xây không nung, thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi về thuế nhập khẩu, thu nhập doanh nghiệp và các hỗ trợ khác theo quy định hiện hành.
 

Từ năm 2016 đến nay, hầu hết các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đều sử dụng vật liệu xây không nung.

Cụ thể, thực hiện hỗ trợ theo Thông tư 201/2010/TT-BTC ngày 13/12/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để phục vụ dự án chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ và sản xuất gạch xi măng - cốt liệu công suất từ 7 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm trở lên. Kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo đúng các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của UBND tỉnh. Tăng cường công tác tuyên truyền để các nhà quản lý chính quyền, đặc biệt là chính quyền đô thị, các nhà tư vấn, các chủ đầu tư, các doanh nghiệp xây dựng, mọi người dân khi có liên quan đến xây dựng cần được phổ biến ưu điểm, ưu đãi đối với sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung, từng bước thay đổi thói quen sử dụng gạch đất sét nung vẫn tồn tại trong quá trình xây dựng.

Phát triển vật liệu xây không nung là hoàn toàn phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa, góp phần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 28/11/2012 về tăng cường triển khai chương trình sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung.

Thực hiện chủ trương trên, tỉnh Phú Thọ đã ban hành nhiều văn bản quy định quản lý và hướng dẫn về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung; đề ra lộ trình và nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Theo Kế hoạch 3608/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 29/8/2014 về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, giảm dần sản xuất, sử dụng gạch xây đất sét nung đặt ra mục tiêu vật liệu xây không nung đến năm 2015 đạt 200 triệu viên, đến năm 2020 đạt 400 triệu viên. 

Tuy nhiên, qua tổng hợp, hiện nay sản lượng gạch không nung trên địa bàn tỉnh mới đạt khoảng 34 triệu viên, chỉ bằng 17% so với quy hoạch năm 2015. Mặc dù các cấp, ngành từ Trung ương đến địa phương đã có những động thái tích cực thúc đẩy chương trình phát triển vật liệu xây không nung nhưng đầu ra cho sản phẩm vẫn là bài toán khó.

Thực tế cho thấy, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, một số doanh nghiệp đầu tư lớn nhưng sản xuất nhỏ giọt, cầm chừng do không tiêu thụ được sản phẩm. Toàn tỉnh hiện có 12 cơ sở đầu tư sản xuất gạch không nung với công suất thiết kế trên 10 triệu viên/năm và 56 cơ sở sản xuất nhỏ lẻ theo quy mô gia đình với công suất từ 1 - 4 triệu viên/năm. Nhiều cơ sở có công suất thiết kế lớn, hoạt động chưa hết công suất nhưng vẫn không tiêu thụ hết, ảnh hưởng đến hiệu quả.

Điển hình trong số này là Công ty TNHH MTV An Thái - Khu công nghiệp Thụy Vân sản xuất gạch bê tông khí chưng áp có công suất thiết kế 270 triệu viên/năm nhưng công suất sản xuất thực tế hiện chỉ đạt 8 triệu viên/năm. Vì lý do này nên nhiều nhà đầu tư tuy có ý tưởng nhưng chưa mạnh dạn đầu tư. Hai nhà máy gạch bê tông khí chưng áp được UBND tỉnh Phú Thọ giao đất tại xã Cổ Tiết, huyện Tam Nông từ năm 2010 nhưng tới nay vẫn chưa đầu tư do lo ngại về thị trường tiêu thụ. 

Trao đổi về vấn đề này, ông Nguyễn Hồng Phong, Trưởng phòng Vật liệu xây dựng, Sở Xây dựng cho biết, nhiều nguyên nhân dẫn đến chưa phát triển vật liệu xây không nung theo quy hoạch. Trước hết do việc sắp xếp, bố trí các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung trong quy hoạch đã có nhưng đến thời điểm hiện nay phát sinh nhiều điểm chưa hợp lý. Nhiều nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư tại vị trí thuận lợi, gần khu vực có khả năng đáp ứng đủ nguồn nguyên liệu nhưng trong quy hoạch không được xác lập.

Nguyên nhân chủ yếu do tâm lý và thói quen chi phối rất lớn đến việc lựa chọn vật liệu xây không nung của người dân. Bên cạnh việc cân nhắc số tiền bỏ ra, người dân thường quan tâm đến tính phổ biến của các loại vật liệu. Đại bộ phận người dân vẫn còn e ngại do chưa hiểu đúng và chưa tin tính năng, công dụng của gạch không nung

Ngoài ra, giá thành vật liệu xây không nung cao hơn từ 15% - 25% so với vật liệu nung nên đẩy giá thành công trình cao hơn khiến người dân và nhà đầu tư chưa mặn mà. Đối tượng lớn tiêu thụ vật liệu xây không nung là các công trình có vốn ngân sách Nhà nước nhưng do suy thoái nền kinh tế nói chung, đầu tư công cắt giảm nên lượng vật liệu xây không nung tiêu thụ còn hạn chế.

Một nguyên nhân nữa khiến vật liệu xây không nung tiêu thụ chậm do sản phẩm đạt chuẩn đang "lép vế” trong khâu tiêu thụ vì giá cao hơn sản phẩm sản xuất tự phát. Theo quy định, sản phẩm vật liệu xây không nung phải có chứng nhận hợp quy mới được phép đưa vào công trình xây dựng nhưng trên thực tế nhiều sản phẩm chất lượng không ổn định, không có chứng nhận hợp quy vẫn tiêu thụ trên thị trường dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng. Hậu quả là những đơn vị đầu tư công nghệ hiện đại bị thua thiệt, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của cả ngành sản xuất vật liệu xây không nung.

Bên cạnh giải pháp về cơ chế hỗ trợ của Nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như bố trí địa bàn đầu tư để phù hợp cung - cầu, xóa bỏ lò gạch thủ công, giải pháp quan trọng là cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sớm đưa một số công trình lớn, kể cả nhà ở dân dụng sử dụng vật liệu xây không nung để tạo dựng thói quen và lòng tin trong xã hội.
 
Quỳnh Trang (TH/ Báo Phú Thọ)

 

Các tin khác:

Bình Thuận: Giải bài toán ô nhiễm xỉ than bằng vật liệu xây dựng không nung ()

Bà Rịa - Vũng Tàu: Gạch không nung khó tìm đầu ra ()

Bình Định: Ì ạch với gạch không nung ()

Quảng Ninh: Lợi ích kép từ việc sản xuất gạch không nung bằng xỉ, tro bay ()

Quảng Ninh: Gạch không nung vẫn khó tiêu thụ ()

Bình Thuận: Sản xuất vật liệu xây không nung còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc ()

Quảng Nam: Sản xuất vật liệu xây không nung khó đạt như kỳ vọng ()

TP.HCM khuyến khích phát triển vật liệu xanh ()

Đồng Tháp: Sử dụng vật liệu gạch không nung trong các công trình xây dựng ()

Bình Định: Phát triển nhiều cơ sở sản xuất gạch không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?