Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Thực trạng sản xuất và sử dụng bê tông khí chưng áp ở Việt Nam

03/04/2015 4:35:22 PM

Bê tông khí chưng áp hay còn gọi là ACC, là một loại vật liệu siêu nhẹ, kết cấu bê tông với đa số các bọt khí nhỏ. Từ năm 2008, Việt Nam đã bắt đầu nhập khẩu sử dụng bê tông khí chưng áp, sản phẩm này được sản xuất bằng công nghệ khí chưng áp không ô nhiễm, thân thiện với môi trường. Hiện nay, tại Việt Nam, các nhà máy sản xuất bê tông khí chưng áp ACC lần lượt ra đời đáp ứng nhu cầu của thị trường.


Nhà máy sản xuất gạch block bê tông khí chưng áp của Công ty CP Sông Đà.

Bê tông khí chưng áp (AAC) là vật liệu xây dựng có nhiều tính năng ưu việt. Do đó đã được nghiên cứu, sản xuất và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới cách đây gần một thế kỷ, hiện nay đã đạt đến mức độ thành thạo và phổ biến với nhiều dạng sản phẩm, cho nhiều mục đích khác nhau (kết cấu tường, kết cấu sàn, kết cấu mái; cách nhiệt, cách âm...).

Ở Việt Nam, AAC mới được bắt đầu sản xuất, sử dụng từ cuối thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI và chủ yếu chỉ có dạng block để xây tường, một số nhà máy sản xuất sản phẩm tấm (panel) AAC đã được thị trường chấp nhận, nhưng khối lượng chưa lớn. Đến nay đã có 12 nhà máy đi vào sản xuất với tổng công suất thiết kế 1,95 triệu m³/năm (tương đương 1.365 triệu viên gạch QTC/năm). Tuy nhiên việc sản xuất và sử dụng sản phẩm AAC hiện còn rất khó khăn và nhiều thách thức.

Về đầu tư, sản xuất AAC


Năm 2009, công ty CP VLXD Vinh Đức thuộc Tập đoàn Thái Thịnh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuât AAC đầu tiên ở Việt Nam tại Bảo Lộc, Lâm Đồng với công suất 100 nghìn m³/năm; do công ty Dong Yue, Sơn Dong (ShanDong Dongyue Building Machine Co.,LTD), Trung Quốc cung cấp thiết bị và hướng dẫn công nghệ, đầu năm 2010 nhà máy bắt đầu sản xuất.

Năm 2010,công ty CP Gạch khốiTân Kỷ Nguyên , đưa vào vận hành nhà máy thứ hai tại Long An, với công suất 150 nghìn m³/năm; do công ty Teeyer (Jiangsu Teeyer Engineering Machinery Co LTD), Trung Quốc cung cấp thiết bị. 
 
Sau khi có Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010, hàng chục dự án đầu tư sản xuất AAC đã được lập; nhưng đến nay chỉ có 12 nhà máy sản xuất AAC đã đươc xây dựng và đưa vào vận hành với tổng công suất thiết kế 1,95 triệu  m³/năm. Danh mục các nhà máy AAC được trình bày ở Bảng 1.

Các nhà máy AAC đã đưa vào vận hành phần lớn tập trung ở phía Bắc; có quy mô công suất nhỏ và vừa (100÷300 nghìn m³/năm); đều nhập thiết bị đồng bộ từ Trung Quốc (các nhà cung cấp chính: ShanDong Dongzue Building Machie Co., LTD, Jiangsu Teeyer Engineering Machinery Co.,LTD).

Việc đầu tư sản xuất AAC ở Việt Nam ở giai đoạn đầu phát triển nóng trong khi chưa hội đủ các  điều kiện cần thiết; đo đó các dây chuyền được đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ phổ biến hiện nay trên thế giới; nhưng với trình độ công nghệ và thiết bị ở mức trung bình, thiếu đồng bộ, mức độ tự động hóa chưa cao.

Bảng 1: Danh mục các nhà máy AAC đã đưa vào vận hành
TT
Doanh nghiệp
Địa chỉ
Dây
chuyền
Công suất
(103m3/tr.viên)
Nhà cung cấp
thiết bị
1
Cty Vĩnh Đức(1)
Lâm Đồng
1
100/70
Dongyue B.M.Co.,LTD
2
Cty E-Block
Long An
1150/105
Teeyer E.M.Co.,LTD
3
Cty AAC Viglacera
Bắc Ninh
1200/140
Cty TNHH Hồ Nam
4
Cty Vương Hải
Đồng Nai
1100/70Dongyue B.M.Co.,LTD
5
Cty Vinema
Hà Nam
1100/70Dongyue B.M.Co.,LTD
6
Cty S.Đà Cao Cường
Hải Dương
1200/140Teeyer E.M.Co.,LTD
7
Cty Phúc Sơn
Hòa Bình
1150/105Dongyue B.M.Co.,LTD
8
Cty An Thái
Phú Thọ
1300/210
Cty TNHH máy Tianjin (TH)
9
Cty Trường Hải
Hải Dương
1200/140Cty CKCX Hà Nam
10
Cty UDIC K.Bình
Hà Nam1100/70Teeyer E.M.Co.,LTD
11
Cty CP T&T
Bắc Ninh
1150/105Dongyue B.M.Co.,LTD
12
Cty S.Đáy Hồng Hà
Bắc Ninh
1200/140Tahua Machinery Co.,LTD
13
Cty CP Hưng Khang
Bình Dương
1100/70Dongyue B.M.Co.,LTD(1)
 Tổng
  1.950/1.365
 
(1): dây chuyền của nhà máy AAC Vĩnh Đức - Lâm Đồng đã được tháo dỡ và lắp đặt tại Công ty CP Hưng Khang (có cải tạo và bổ sung thiết bị) nên chỉ tính công suất của 1 dây chuyền.

Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu cho sản xuất không ổn định; nên chưa sản xuất được sản phẩm chất lượng cao như ý muốn.  Các nhà máy sản xuất chủ yếu sản phẩm cấp  B4 ((RN = 5,0 MPa, KLTT = 551 – 850 kg/m³) hoặc B3 (RN = 3,5 MPa, KLTT = 451 – 650 kg/m³). Chất lượng sản phẩm cơ bản đạt yêu cầu theo TCVN 7959:2011, nhưng ở mức thấp – hệ số chất lượng AAC , tính theo công thức A = RN /0,016 x (KLTT)² của một số hãng như sau: Wehrhahn = 1050, Hebel (Italia) = 880, Xela (Thượng Hải) = 854, V-Block = 826, E-Block = 779, An Thái = 779, Viglacera = 616, Sông Đáy - Hồng Hà = 583, Sông Đà - Cao Cường = 581...

Độ ổn định chất lượng sản phẩm chưa cao;  kết quả thử nghiệm của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng cho thấy độ đồng nhất không cao, 9/267 mẫu có độ giao động cường độ (15÷33) %.

Từ năm 2011 đến nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị tường nội địa vật liệu xây dựng nói chung và AAC nói riêng ngày càng bị thu hẹp; nên tổng sản lượng AAC của các nhà máy cho đến cuối tháng 12/2014 chỉ đạt khoảng 0,853 triệu m³. Cụ thê sản lượng  và số lượng tiêu thụ AAC hàng năm xem Bảng 2.

Số liệu nêu trong Bảng 2 và kết quả khảo sát thực tế cho thấy năm 2014 chỉ có ba nhà máy khai thác được trên 50 % công suất đã lắp đặt (E-Block, Vương Hải, Viglacera); 04 nhà máy sản xuất theo đơn đặt hàng, khai thác được 2,5 – 10 % công suất đã lắp đặt; năm nhà máy không sản xuất mà chỉ tiêu thụ hàng tồn kho, trong đó dây chuyền của Công ty CP Vĩnh Đức ở Lâm Đồng đã bán cho Công ty CP Hưng Khang chuyển về lắp đặt ở huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương, đưa vào sản xuất trong tháng 6/2014. Do thị trường trong nước còn hạn chế, các đơn vị mở hướng xuất khẩu, năm 2013 có 4 dơn vị đã xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài; trong đó Tân Kỷ Nguyên và Vương Hải xuất khẩu đến 70 - 80 % sản lượng; thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Đài Loan, Singapore, Australia, Hàn Quốc, Malaysia,…

Bảng 2: Tình hình sản xuất và tiêu thụ AAC đến năm 2014
(ĐVT:1.000m3)
Năm
Tổng
CSTK
Sản lượng
Tiêu thụ
nội địa
Xuất khẩu
Tồn kho
2010
700
37/(6,2)
14
0
23
2011
1.300
131/(10,9)
92
1
61
2012
1.500
165/(11,0)
121
70
35
2013
1.950220/(12,6)
133
107
15
2014
1.950300/(15,4)
191
116
8
Tổng
1.950853
551
294
 8
Trong ngoặc (.) là tỷ lệ sản lượng so với tổng công suất đã lắp đặt của từng năm tính theo %

Nhìn chung việc tiêu thụ sản phẩm AAC ở nước ta hiện nay vẫn còn rất khó khăn, do đó một số nhà máy dừng hoạt động, một số dự án đầu tư dở cũng đang tạm dừng.

Về sử dụng AAC trong xây dựng ở Việt Nam
       
Trên thế giới AAC được sử dụng trong xây dựng rất đa dạng: khối xây (block), tấm (panel); kết cấu chịu lực, kết cấu không chịu lực, kết cấu cách nhiệt, cách âm; các bộ phận khác nhau của công trình (tường bao che, tường ngăn, tấm sàn, tấm mái)...

Ở Việt Nam năm 2008, sản phẩm AAC cúa Công ty Q - CON Thái Lan sản xuất, được nhập vào sử dụng ở Việt Nam, trên cơ sở đó đã nghiên cứu xây dựng và công bố tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về AAC, TCVN 7959:2008 - Block bê tông khí chưng áp.

Hiện nay sản phẩm AAC chủ yếu là khối xây (Block); sử dụng để xây tường bao che và tường ngăn không chịu lực cho các công trình xây dựng (nhà ở, khách sạn, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng, nhà công nghiệp...). Từ khi được sản xuất ở Việt Nam đến nay, AAC đã được sử dụng trong hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ. Có thể nêu một số công trình, dự án cụ thể:

- Indochina Hanoi Plaza - 293 Xuân Thủy Hà Nội, chủ đầu tư Indochina Land (Singapore). Dự án có tổng diện tích xây dựng 60.208 m², gồm 1 tòa nhà văn phòng 16 tầng, 2 tòa nhà chung cư căn hộ cao cấp 32 và 36 tầng;

- Tòa nhà 27 tầng Tổ hợp chung cư và DVTM Ocean View Manor tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là dự án 27 tầng sử dụng 100% gạch AAC, tổng khối lượng xây tường và vách ngăn là 6.000 m3 gạch, sử dụng cả 2 lọai sản phẩm AAC là : tấm LC panel và gạch V-block;

- Nhà Quốc hội – Ba Đình, Hà Nội sử dụng các tấm LC- panel của công ty Vương Hải.

- Công trình Nhà máy pin năng lượng mặt trời First Solar (Mỹ) tại KCN Đông Nam - Củ Chi – TP Hồ Chí Minh: Công trình sử dụng khối lượng lớn gạch AAC (20.000 m3) để xây toàn bộ tường bao và tường ngăn;

- Khu nhà ở CNCNV PVC-IC. Khu nhà ở CNCNV PVC-IC  tọa lạc ở 242 Nguyễn Hữu Cảnh, Phường Thắng Nhất, TP.Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư gần 318 tỷ đồng;

- Khu nhà ở thu nhập thấp Thiên Nam - Bình Dương. Với thiết kế sử dụng chiều dày gạch là 16 cm thay vì 20 cm, kích cở gạch giảm và bù trừ với lớp tô 2 mặt làm giảm 20% giá trị gạch xây;

- Khách Sạn 5 sao Pullman Saigon Centre. Khách sạn 5 sao Pullman Saigon Centre tọa lạc trên đường Trần Hưng Đạo, Pullman Saigon Centre bao gồm3  tầng hầm và 24 tầng cao, với những yêu cầu khắt khe về khả năng cách âm, cách nhiệt chống cháy cũng như cường độ khối xây. Gạch AAC  là sự lựa chọn phù hợp nhất cho các tính năng trên;

- Công trình chung cư Võ Đình. Tọa lạc tại TA15, đường Lê Văn Khương, P. Thới An, Quận 12 TP Hồ Chí Minh với chiều cao 15 tầng, sử dụng AAC cho phương án vách ngăn nhằm giảm tải trọng công trình;

- Công trình Cao Ốc Đại Thành. Cao ốc Đại Thành diện tich xây dựng 2.092 m2, gồm 2 block cao 18 tầng, 1 lửng và 2 tầng hầm. Sử dụng AAC vừa tiết giảm kết cấu vừa mang hiệu quả thi công nhanh;

- Công Trình nhà ở CBCNV Bộ tư lệnh Bộ đội Biên Phòng. Nằm trên trục đường Nguyễn Văn Công,  gồm 2 khối nhà với 408 căn hộ và tổng diện tích sàn hơn 46.000 m2. Mỗi khối nhà cao 14 tầng, sử dụng AAC xây toàn bộ tường bao che và tường ngăn;

- Cao Ốc Văn Phòng Nguyễn Lâm: Tọa lạc tại Số 133 Dương Bá Trạc, Phường 1, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh với hơn 9000 m2 sàn xây dựng sử dụng hoàn toàn gạch AAC;

Ngoài ra AAC còn được sử dụng để xây hàng trăm công trình khác trên khắp cả nước. Việc thi công các công trình có sử dụng AAC thực hiện theo “Chỉ dẫn kỹ thuật thi công và nghiêm thu tường xây bằng block bê tông khí chưng áp” do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 974/QĐ-BXD ngảy 31/10/2011. Các công trình sử dụng AAC khi thi công thực hiện đúng các yêu cầu theo Chỉ dẫn số: 974/QĐ-BXD, chất lượng tường xây đảm bảo; tuy nhiên thời gian đầu một số nhà máy sản xuất  và đơn vị thi công chưa tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc các điều quy định nên tường xây ở một số công trình bị nứt, phải xử lý gây tâm lý hoài nghi  cho người sử dụng AAC.

Trong số  60 công trình sử dụng AAC được khảo sát có 6 công trình (10% số công trình được khảo sát) có hiện tượng tường bị nứt. Kết quả này cho thấy, sau nhiều năm triển khai, khuyến khích sản xuất và sử dụng loại vật liệu mới này tại Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức.

TS. Thái Duy Sâm (TTK Hội VLXD Việt Nam)

 

Các tin khác:

Chiến lược phát triển sản xuất gạch không nung ở Việt Nam ()

Phát triển vật liệu xây không nung tồn tại nhiều hạn chế ()

Tình hình sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ()

Chính phủ yêu cầu tăng cường sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung ()

Đà Nẵng: Tình hình sử dụng các loại VLKN còn nhiều vướng mắc ()

Quảng Trị: Đẩy mạnh phát triển sản xuất gạch không nung ()

Hải Dương tăng cường sử dụng VLXKN nhằm hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung ()

Vật liệu nhẹ - Xu hướng mới trong xây dựng ()

Gia Lai: Tìm hướng đi mới cho gạch không nung ()

Yên Bái phát triển vật liệu xây không nung vẫn còn nhiều khó khăn ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?