Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung tại Hải Phòng

23/12/2016 4:46:01 PM

Ngày 23/12, tại TP. Hải Phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ (KH và CN), Bộ Xây dựng phối hợp với UBND TP. Hải Phòng, Quỹ Môi trường toàn cầu đã tổ chức hội thảo “Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung tại Hải Phòng”.

Theo quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây không nung (VLXKN) đến năm 2020, tỷ lệ VLXKN dần thay thế gạch đất nung đạt 25% đến năm 2015 và 40% vào năm 2020. Chương trình phát triển VLXKN sẽ sử dụng 15 - 20 triệu tấn phế thải công nghiệp, tiết kiệm hàng năm khoảng 1.000 ha đất nông nghiệp.
 
Quang cảnh hội nghị. 

Sau 5 năm triển khai thực hiện Quyết định 567, số liệu của Bộ Xây dựng cho thấy, năm 2015, tổng công suất thiết kế của 3 loại sản phẩm chính về VLXKN đạt khoảng 6,6 tỷ viên, sản xuất đạt 5,5 tỷ viên, chiếm khoảng 24% so với tổng sản lượng vật liệu xây. Với sản lượng này, hằng năm, nước ta tiết kiệm được 8,5 triệu mét khối đất sét (tương đương 412 ha), 825.000 tấn than và giảm thải ra môi trường 3,1 triệu tấn CO2. Tuy nhiên, một số địa phương chưa quan tâm, chưa có giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường sử dụng VLXKN; nhận thức của nhà đầu tư, người tiêu dùng về VLXKN còn chưa đầy đủ...

Nhằm tăng cường nguồn lực hơn nữa cho chương trình phát triển VLXKN, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định phê duyệt dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung tại Việt Nam” do Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ từ nguồn vốn của Quỹ Môi trường toàn cầu, giao cho Bộ KH&CN chủ trì, Bộ Xây dựng là cơ quan đồng thực hiện. Mục tiêu của dự án nhằm giảm phát thải khí nhà kính hàng năm bằng cách giảm dần việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đất màu để làm gạch nung thông qua việc tăng cường sản xuất, sử dụng gạch không nung.

Tại TP. Hải Phòng, trên địa bàn hiện có 35 tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất VLXKN với công suất thiết kế đạt hơn 100 triệu viên/năm. Các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn đã đưa khoảng hơn 10% VLXKN vào sử dụng, các công trình khác không phân biệt nguồn vốn sử dụng hơn 5% VLXKN. Thành phố đã chấm dứt hoạt động 56 lò gạch nung thủ công trên tổng số 59 lò.

Theo ông Trần Việt Thanh, Thứ trưởng Bộ KH&CN, để đạt được mục tiêu theo Quyết định 567 là tăng thị phần VLXKN lên 40% đến năm 2020, cần đầu tư mới khoảng 200 - 250 dây chuyền thiết bị gạch không nung với công suất trung bình 20 - 25 triệu viên/năm. Hiện nay, các nhà chế tạo thiết bị gạch không nung trong nước đang chiếm một thị phần nhỏ trong việc cung cấp thiết bị. Vì vậy, việc hỗ trợ các nhà chế tạo trong nước vươn lên sản xuất được thiết bị tiên tiến và hiện đại là một chính sách được Chính phủ quan tâm, khuyến khích.

Quỳnh Trang (TH)

 

Các tin khác:

Nam Định: Thúc đẩy phát triển vật liệu xây dựng mới ()

Quảng Nam: Gian nan gạch không nung ()

Quảng Bình: VLXKN là xu hướng tất yếu trong phát triển công nghệ sạch ()

Hải Phòng: Còn nhiều trở ngại trong sử dụng vật liệu xây không nung ()

Bình Thuận đầu tư NM sản xuất VLKN từ xỉ than Nhiệt điện Vĩnh Tân ()

Yên Bái: Sản xuất gạch không nung gặp khó khăn về tiêu thụ ()

Lâm Đồng: Để phát triển gạch không nung đúng lộ trình ()

Cần Thơ: Nghiệm thu dự án thiết kế, chế tạo máy ép gạch không nung ()

Lạng Sơn: Hiệu quả chương trình phát triển vật liệu xây không nung ()

Nghiệm thu và trình diễn kỹ thuật sản xuất gạch không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?