Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Thừa Thiên Huế hướng đến sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện môi trường

19/09/2017 4:15:07 PM

Sử dụng vật liệu xanh, vật liệu thân thiện môi trường hiện đang là xu hướng tất yếu của xây dựng hiện đại. Triển khai thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung, tiến đến thay thế gạch đất sét nung theo Quyết định số 567/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, sau 5 năm triển khai, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ lệ các công trình sử dụng vật liệu xây dựng không nung ngày càng tăng.


Công trình sử dụng vật liệu xây dựng không nung ngày càng tăng.

100% công trình vốn nhà nước sử dụng vật liệu xây dựng không nung

Cuối năm 2013 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND về “Tăng cường sử dụng VLXKN và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh”. Văn bản nêu rõ: Tất cả các công trình, dự án được phê duyệt từ ngày 10/10/2013 buộc phải sử dụng vật liệu không nung theo lộ trình. Ở Thành phố Huế sử dụng 50% từ ngày 01/01/2014 và tăng lên 100% vào đầu năm 2015. Các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% kể từ ngày 01/01/2014 và tăng lên 100% vào đầu năm 2016. Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn phải sử dụng ít nhất 30% đầu năm 2014 và tăng lên tối thiểu 50% vào 2 năm sau…

Đến nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có nhiều công trình sử dụng vật liệu xây dựng không nung, 100% công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh sử dụng vốn nhà nước đã tuân thủ việc sử dụng vật liệu xây dựng không nung, các chủ đầu tư trên địa bàn đã đưa vật liệu xây dựng không nung vào các công trình xây dựng, có nhiều nhà đầu tư quan tâm đầu tư sản xuất VLXDKN. Hiện trên địa bàn có nhiều đơn vị sản xuất GKN, như các Công ty Cổ phần: Gạch không nung Việt Nhật, Tân Thịnh, Long Thọ, Kinh doanh Nhà, Vật liệu xây dựng Số 1, Công ty Cổ phần Đức Phuong, Doanh nghiệp Tư nhân Hiền Tấn HT…

Với những tính năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm tốt, giảm thiểu được kết cấu cốt thép, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm vữa xây và giá thành thấp… nên vật liệu không nung đang được đánh giá cao về ưu điểm. Lượng tiêu thụ gạch không nung trên địa bàn tỉnh tăng lên hàng năm, như năm 2014 tiêu thụ khoảng 150m3, năm 2015 khoảng 348m3, năm 2016 khoảng 600m3.

Ông Nguyễn Đại Viên, Phó Giám đốc Sở Xây dựng Thừa Thiên Huế cho biết, thông qua công tác thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng nên các chủ đầu tư, đơn vị thi công đã tuân thủ thực hiện theo đúng quy định. Các chủ đầu tư đã tuân thủ đưa vật liệu xây không nung vào công trình từ khâu lập dự án, thiết kế kỹ thuật, dự toán, thẩm định, phê duyệt dự án đến thi công xây dựng công trình”.

Tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh

Mục tiêu chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020 theo Quyết định 567/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng không nung để thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần  bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, giảm thiểu khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý phế thải của các ngành công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu than, đem lại hiệu quả kinh tế chung cho toàn xã hội. Tuy nhiên, hiện vẫn còn nhiều nhà đầu tư, nhà thầu xây dựng và người tiêu dùng chưa nhận thức đầy đủ các quy định của nhà nước và các tính năng ưu việt của sản phẩm vật liệu xây dựng không nung nên tỷ lệ các công trình xây dựng tư nhân sử dụng vật liệu xây dựng không nung còn thấp.

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Nguyễn Văn Phương cho biết, với yêu cầu phát triển bền vững của ngành xây dựng hiện nay, việc thay thế gạch đất sét nung bằng vật liệu xây không nung đang trở thành một xu hướng tất yếu. Để triển khai việc thực hiện sử dụng vật liệu xây dựng không nung, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lò gạch thủ công trên địa bàn tỉnh, thời gian tới tỉnh sẽ chỉ đạo các Sở, ban ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quản lý, kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật liệu không nung; bố trí kinh phí khuyến công, vốn khoa học hàng năm ưu tiên hỗ trợ cho các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng không nung; các địa phương khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng không nung. Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng cũng cần hoàn thiện các văn bản pháp luật, khuyến khích và bắt buộc sử dụng gạch không nung; tăng cường thực thi văn bản pháp luật về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện lộ trình xóa bỏ lò thủ công”.

Quỳnh Trang (TH)

 

Các tin khác:

Tạo thị trường cho vật liệu xây không nung ()

Thanh Hóa: Nhiều cơ sở sản xuất gạch không nung tự phát không đảm bảo chất lượng ()

Thúc đẩy sản xuất vật liệu xây không nung ()

Lai Châu: Gạch không nung hướng tới môi trường sạch, đẹp ()

Phú Thọ: Vật liệu xây không nung chưa có thị trường ()

Bình Thuận: Giải bài toán ô nhiễm xỉ than bằng vật liệu xây dựng không nung ()

Bà Rịa - Vũng Tàu: Gạch không nung khó tìm đầu ra ()

Bình Định: Ì ạch với gạch không nung ()

Quảng Ninh: Lợi ích kép từ việc sản xuất gạch không nung bằng xỉ, tro bay ()

Quảng Ninh: Gạch không nung vẫn khó tiêu thụ ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?