Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Phát triển vật liệu xây không nung vẫn bộc lộ hạn chế

16/12/2015 5:02:11 PM

Qua 5 năm thực hiện Chương trình Phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020, cũng đã bộc lộ một số hạn chế. Nhiều địa phương gặp khó khăn trong quá trình triển khai muốn trì hoãn lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, thủ công cải tiến. Bên cạnh đó, nhiều chủ đầu tư vẫn hướng tới vật liệu xây truyền thống, tỷ lệ vật liệu nhẹ đang chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vật liệu xây nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng.



Nguyên nhân thì có nhiều, nhưng nguyên nhân cơ bản là thói quen. Thói quen từ phía người sản xuất gạch nung, thói quen từ phía người sử dụng gạch nung, thậm chí thói quen từ các cấp quản lý.

Nhận thức của các nhà đầu tư, tư vấn thiết kế, nhà thầu, người tiêu dùng về vật liệu xây không nung còn chưa đầy đủ, chưa hiểu biết nhiều về sản phẩm vật liệu xây không nung nói chung và bê tông khí nói riêng.

Các nhà đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung của chúng ta còn thiếu kinh nghiệm, nguồn vốn còn hạn chế, nên một số doanh nghiệp chỉ mua các dây chuyền công nghệ với trình độ trung bình, thiếu đồng bộ; công tác chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất và tiếp thu công nghệ chưa tốt; đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật chưa được đào tạo chu đáo; các nhà máy phải vừa sản xuất vừa điều chỉnh, khắc phục các mặt yếu để ổn định sản xuất.

Đối với gạch bê tông khí chưng áp (AAC), là sản phẩm tiên tiến, có nhiều tính năng ưu việt, tuy nhiên do mới được phát triển tại Việt Nam và có những yêu cầu đặc thù về kỹ thuật, nên có nhiều hạn chế trong việc sản xuất và sử dụng. Một số nhà máy do hiểu biết về các tính năng kỹ thuật của sản phẩm chưa đầy đủ nên công tác bảo quản sản phẩm khi lưu kho và vận chuyển chưa đúng đã ảnh hưởng đế chất lượng sản phẩm khi đưa vào công trình.

Các nhà máy sản xuất bê tông nhẹ ra đời vào lúc kinh tế nước ta đang gặp khó khăn, lạm phát cao, đầu tư công bị cắt giảm, thị trường bất động sản trầm lắng, chi phí tài chính lớn, do đó sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho nhiều dẫn đến sản xuất bị ngừng trệ. Tình trạng nay cũng đang dần được khắc phục. Về nguyên liệu: Hiện nay mới có 2 cơ sở sản xuất vôi công nghiệp ở TP. Hải Phòng và tỉnh Thanh Hóa, còn chủ yếu sản xuất theo công nghệ thủ công, chất lượng vôi chưa đáp ứng yêu cầu cho sản xuất bê tông khí. Các cơ sở ở miền Nam còn gặp khó khăn trong việc cung ứng vôi cho sản xuất do nguồn vôi cung ứng xa (từ miền Bắc vận chuyển vào).

Đối với gạch xi măng cốt liệu (block bê tông), nhiều hộ cá thể và doanh nghiệp không quan tâm đến tiêu chuẩn chất lượng gạch xi măng cốt liệu, đầu tư thiết bị cũng như sản xuất ra sản phẩm chưa đảm bảo kỹ thuật.  Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn nhưng vẫn tiêu thụ ra thị trường, gây tác động tiêu cực trong dư luận về vật liệu xây không nung nói chung.

Vật liệu xây, trong đó có vật liệu xây không nung là chủng loại phải tuân thủ theo Quy chuẩn 16:2014/BXD. Nghĩa là ngoài việc sản xuất đạt tiêu chuẩn, chủ cơ sở sản xuất phải làm thủ tục công bố hợp quy cho sản phẩm. Như số liệu thống kê đã nêu ở trên, hiện nay đang có hàng ngàn cơ sở nhỏ lẻ sản xuất gạch xi măng cốt liệu (blok bê tông). Chúng ta không cấm những cơ sở nhỏ lẻ (công suất dưới 7 triệu viên QTC/ năm), tuy nhiên chất lượng sản phẩm gạch blok bê tông từ các cơ sở nhỏ lẻ này phần lớn khó đạt tất cả các tiêu chí quy định trong tiêu chuẩn TCVN 6477:2011, đặc biệt là chỉ số hút ẩm. Vì vậy việc sản xuất gạch blok bê tông bằng các dây chuyền nhỏ lẻ không được khuyến khích và đến một thời điểm nhất định chắc chắn phải dừng sản xuất.

Về các chính sách ưu đãi đầu tư, nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây không nung chưa được hưởng các ưu đãi theo quy định tại Quyết định 567 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ. Nhiều doanh nghiệp đang sản xuất khi mở rộng đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung lại không được hưởng các chính sách ưu đãi. Bộ Khoa học và Công nghệ chưa có hướng dẫn sử dụng Quỹ chuyển giao công nghệ như quy định tại Quyết định 567, nên các doanh nghiệp chưa được hưởng ưu đãi.

Một số địa phương chưa thực sự quan tâm đến Chương trình, hoặc chưa có giải pháp cụ thể hữu hiệu nhằm tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung. Có địa phương sẵn có nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch xi măng cốt liệu và đã có nhà đầu tư sản xuất, tuy vậy đến thời điểm hiện tại UBND tỉnh vẫn có văn bản xin lùi thời gian thực hiện Thông tư 09; Có tỉnh khi chưa xác định rõ nguyên nhân gây ra sự cố nứt tường khi xây bằng vật liệu xây không nung, UBND tỉnh đã chỉ đạo cho thay đổi vật liệu xây không nung bằng vật liệu nung.

Quỳnh Trang (TH)

 

Các tin khác:

Vật liệu xây không nung: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra ()

Sơn La: Sản xuất gạch không nung từ đất đồi và nguyên liệu sẵn có ()

Khánh Hòa: Thêm nhà máy sản xuất gạch không nung ()

Phú Thọ: Bảo đảm chất lượng gạch không nung ()

Quảng Ngãi: Tìm thị phần cho gạch không nung ()

Phú Yên: Vật liệu xây không nung khó tiếp cận người tiêu dùng ()

Đà Nẵng: Tăng cường quản lý chất lượng vật liệu xây không nung ()

Vĩnh Long: Vật liệu xây không nung vẫn chưa được sử dụng rộng rãi ()

Thị trường vật liệu xanh tại Huế khá trầm lắng ()

Tuyên Quang: Xây dựng và giới thiệu mô hình sản xuất gạch không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?