Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp thép chết lâm sàng

15/03/2013 7:39:57 AM

Theo Phó chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), ông Nguyễn Tiến Nghi, nhiều doanh nghiệp thép đang trong tình trạng chết lâm sàng do dư thừa công suất trong khi sức tiêu thụ thấp. Năm 2012, lượng thép tồn đọng bình quân khoảng 300 ngàn tấn và lúc cao nhất lên tới 380 ngàn tấn.

Ông đánh giá thế nào về tình hình các doanh nghiệp thép hiện nay?

Có nhiều doanh nghiệp thép đang lâm vào tình trạng chết lâm sàng, chủ yếu là những đơn vị mới ra đời, chưa có thương hiệu. Dù có bán giá thấp, cũng không có ai mua.


Theo VSA, nhiều doanh nghiệp thép đang chết lâm sàng. (Trong ảnh: sản xuất thép tại một doanh nghiệp ở Bắc Ninh). Ảnh: Hồng Vĩnh.

Giờ nếu cho phép triển khai dự án mới, cũng không một ai dám làm vì thép không bán được. Thực tế, có những doanh nghiệp đã xây dựng xong từ năm 2012, nhưng chưa dám đi vào sản xuất vì sợ thua lỗ.

VSA đang khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu thép. Tuy nhiên, việc làm này không phải dễ vì ngành thép Việt Nam là ngành sinh sau đẻ muộn, khả năng cạnh tranh không cao. Vấn đề đặt ra là chúng ta đưa thép vào thị trường nào, giá cả ra sao.

Việc xuất khẩu, tối thiểu phải hoà vốn để tạo công ăn việc làm, giảm bớt sức ép trong nước. Giá thép Việt Nam không thể cạnh tranh với các nước vì cơ cấu vốn của doanh nghiệp thép các nước được xây dựng chủ yếu từ vốn tự có, vốn trên thị trường chứng khoán và vốn vay; trong khi, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam lại chủ yếu là đi vay, lãi suất cao gấp nhiều lần so với lãi suất các nước, nên tất cả đổ dồn vào giá thép.

Theo ông, đâu là nguyên nhân?


Nguyên nhân chính là do chính sách cắt giảm đầu tư công khiến các dự án có vốn ngân sách bị cắt giảm hoặc kéo dài thời gian nên tiêu thụ thép gặp khó. Ngoài ra, thị trường bất động sản đóng băng cũng là nguyên nhân khiến ngành thép lao đao vì đây là đầu ra chính.

Lượng thép tồn kho lớn như hiện nay đang ở mức rất cao, vượt mức cho phép (thường chỉ từ 230-250 ngàn tấn). Xuất khẩu thép dù tăng so với năm 2011 nhưng không nhiều, chỉ được khoảng hơn 300 ngàn tấn, không thấm vào đâu so với một số nước.

Vậy phải làm gì để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp?

Để tiêu thụ được lượng thép tồn kho hiện nay, các chính sách đưa ra cần phải xoay quanh vấn đề đầu ra của thép. Để giảm lỗ, doanh nghiệp phải tự cắt giảm chi phí để giảm giá thành, đổi mới công nghệ để giảm chi phí sản xuất.

Doanh nghiệp nào tiếp tục áp dụng công nghệ lạc hậu, họ đành phải chấp nhận phá sản vì đó là quy luật. Theo tôi biết, nhiều doanh nghiệp thép dù không công bố là phá sản nhưng hiện đang được coi như đã chết lâm sàng.

Theo VSA, một số doanh nghiệp đang chủ động đưa nguyên liệu nóng từ luyện sang cán thép nên đã giảm tiêu hao dầu. Thậm chí, có doanh nghiệp thay vì cán thép bằng dầu đã chuyển sang dùng than nên giá thành rẻ hơn. Việc áp dụng khí hoá than đã giúp giảm được 100-150 nghìn đồng/tấn thép so với dùng dầu.

Theo Tiền phong

 

Các tin khác:

VINACONEX: Thoái vốn để giải bài toán tài chính ()

Giải bài toán bất cập của ngành thép: Tồn kho - cạnh tranh nội bộ ()

Tiêu thụ thép giảm mạnh, doanh nghiệp lại gặp khó ()

Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát: Tiết giảm chi phí đầu tư công nghệ ()

Tongda - Nhà cung cấp vật liệu chịu lửa cho ngành Xi măng lớn nhất Trung Quốc ()

CTy Cp Viglacera Tiên Sơn: Nỗ lực vượt khó để phát triển ()

Vicem: Vượt lên thách thức! ()

Khó khăn, nhiều dự án xi măng phải đổi chủ ()

DN cần sự “tiếp sức” của Nhà nước ()

Xi măng Hoàng Thạch tiếp tục tìm kiếm thị trường để xuất khẩu xi măng và clinker ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?