Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Cơ hội và thách thức của ngành thép 2011

09/05/2011 9:22:34 AM

Các doanh nghiệp thép Việt Nam đã có một giai đoạn tăng trưởng mạnh, không chỉ về chiều rộng, mà cả về chiều sâu. Một số cổ phiếu niêm yết ngành thép hiện tại có tình hình tài chính ổn định, khả năng sinh lợi cao và có mức P/E hấp dẫn để đầu tư.

Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. Điều này đem lại cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp ngành thép. Từ năm 2001 đến nay, sản lượng tiêu thụ thép của Việt Nam tăng trưởng trung bình 15,18%/năm. Theo ước tính của Bộ Công thương, sản lượng tiêu thụ thép sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 15 - 20%/năm trong những năm tới.

Các doanh nghiệp thép Việt Nam đã có một giai đoạn tăng trưởng mạnh, không chỉ về chiều rộng, mà cả về chiều sâu. Từ việc nhập khẩu gần như hoàn toàn nguồn phôi thép, các doanh nghiệp thép lớn đã đầu tư mạnh mẽ vào việc sản xuất phân đoạn đầu vào. Cụ thể, 4 công ty lớn nhất thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam là CTCP Gang thép Thái Nguyên (TIS - sàn UPCoM), CTCP Thép Miền Nam, Tập đoàn Hòa Phát (HPG - sàn HOSE) và Pomina (POM - sàn HOSE) đã và đang đầu tư các nhà máy luyện phôi, với tổng công suất lên đến 4,5 triệu tấn. Ước tính, đến năm 2016, riêng 4 công ty trên sẽ đáp ứng khoảng 50% tổng nhu cầu phôi thép của cả nước.

Một số cổ phiếu niêm yết ngành thép hiện tại có tình hình tài chính ổn định, khả năng sinh lợi cao và có mức P/E hấp dẫn để đầu tư.

Tuy nhiên, ngành thép cũng phải đối mặt với một số khó khăn chính như sau:

Chi phí lãi vay tăng cao ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trong ngành, do phần lớn doanh nghiệp thép vay nợ ngắn hạn lớn để tài trợ hàng tồn kho. Với mức lãi suất lên đến trên 20%/năm như hiện nay, lợi nhuận các doanh nghiệp ngành thép sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.

Giá phôi thép thế giới tăng hơn 50% so với năm 2010 và việc điều chỉnh tỷ giá hồi đầu năm ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của các doanh nghiệp trong ngành, do phần lớn nguyên liệu đầu vào vẫn phải nhập khẩu.

Nguồn cung tăng cao do các dự án cán thép mới đi vào hoạt động, khiến việc tiêu thụ thép bắt đầu khó khăn. Ngoài ra, việc hạn chế đầu tư công trong năm 2011 cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu thép nói chung.

Với tình hình như trên, lợi thế thuộc về các doanh nghiệp có quy mô lớn, chủ động được nguyên liệu đầu vào (chủ yếu là phôi thép), có kênh phân phối hiệu quả và có tiềm lực tài chính mạnh. Trong khi đó, những doanh nghiệp chỉ tập trung vào phân đoạn cán và sản xuất thành phẩm có thể gặp khó khăn do biến động nguyên liệu đầu vào.

Trong số các doanh nghiệp ngành thép niêm yết, HPG và POM là hai doanh nghiệp có quy mô lớn và đầu tư mạnh vào phân đoạn đầu vào. Tuy nhiên, cổ phiếu POM có thanh khoản khá thấp. Do vậy, chúng tôi đánh giá HPG là cổ phiếu phù hợp để xem xét đầu tư trong giai đoạn hiện tại.



PT_Theo ĐTCK-online

 

 

Các tin khác:

Xung quanh việc Công ty xi măng Gia Lai bị “tố” bán xi măng “rởm?” ()

Tổng công ty xi măng Việt Nam khởi công xây dựng công trình “ Trung tâm điều hành và Giao dịch Vicem” ()

Điện nhập từ Trung Quốc tăng 100 triệu kWh/tháng ()

Đủ điện SX trong tháng 6 nhưng giá có thể tăng ()

Công ty Xi măng Bỉm Sơn được Bộ Xây dựng tặng cờ “Đơn vị Dẫn đầu phong trào thi đua năm 2010 ()

Petrolimex: Không lo thiếu xăng dầu đến hết quý 2 ()

Đảm bảo cung ứng đủ xăng dầu trong nước ()

Thép Hòa Phát tiêu thụ 70.000 tấn trong tháng 4 ()

Việt Nam sẽ quản lý chặt hơn các dự án thép mới ()

Ngói mầu Secoin sang Mỹ ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?