Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức - Sự kiện

Thừa 3 - 4 triệu tấn xi măng/năm: Không đáng ngại!

24/06/2011 11:23:11 AM

“Giá than trong nước đã tăng gần bằng giá than xuất khẩu, nếu như giá điện và giá xăng có tăng mà các DN không tiết giảm được thì giá xi măng mới tăng, còn khi Nhà nước ổn định được năng lượng như hiện tại thì 6 tháng cuối năm xi măng sẽ không tăng giá”. Đây là nhận định của ông Nguyễn Văn Điệp - Chánh văn phòng Hiệp hội Xi măng Việt Nam.


Từ đầu năm đến nay, do chịu ảnh hưởng của biến động giá nguyên liệu đầu vào, tăng giá điện, giá than, xăng dầu nên các đơn vị sản xuất xi măng buộc phải tăng giá 2 lần. Ngay đầu năm, giá xi măng tăng thêm 60 nghìn đồng/tấn và lần 2 bắt đầu từ ngày 01/4 xi măng lại tăng thêm 100 - 150 nghìn đồng/tấn. Nhìn chung giá xi măng phù hợp với cơ chế thị trường và mức tiêu thụ xi măng trong nước vẫn được coi là giữ ở mức ổn định.
Trước mức sản xuất và tiêu thụ xi măng trong 6 tháng đầu năm, dự báo đến cuối năm của Hiệp hội Xi măng Việt Nam là sức tiêu thụ trên thị trường sẽ nhích hơn một chút nhưng cũng không cao, bởi 6 tháng cuối năm rơi vào mùa mưa, diễn biến kinh tế phức tạp trong khi nhiều công trình không đòi hỏi cấp bách phải đình hoãn (NQ11CP). Nếu không có biến động mạnh về tăng giá nhiên liệu đầu vào, thì giá xi măng vẫn giữ ở mức ổn định.

Ông Nguyễn Văn Điệp nhận định: Theo tính toán tăng trưởng kinh tế thì năm 2011, xi măng tăng khoảng 6 - 8%, trong khi các năm trước tăng 10 - 12%. Giá bán xi măng trong nước có chênh nhau chút ít giữa các miền, ở ngoài Bắc là 1,2 - 1,3 triệu đồng/tấn và trong Nam là 1,4 - 1,5 triệu đồng/tấn. Và hiện tại, giá than trong nước đã tăng gần bằng giá than xuất khẩu, nếu như giá điện và giá xăng có tăng mà các DN không tiết giảm được thì giá xi măng mới tăng, còn khi Nhà nước ổn định được năng lượng như hiện tại thì xi măng chưa tăng giá. Lượng xi măng sản xuất ra ở nước ta đang chủ yếu phục vụ cho thị trường nội địa, chỉ khi cung vượt quá cầu gây nên ứ đọng, dư thừa thì các DN sản xuất xi măng mới tìm cách xuất khẩu mà thôi. Mặt khác, theo tính toán, con số dư thừa từ 3 - 4 triệu tấn/năm thì là con số không đáng ngại, nó còn được coi con số “bảo hiểm” để phòng cho trường hợp sử dụng xi măng đột biến khi thị trường trong nước cần.

Do sản xuất xi măng cần nguồn vốn đầu tư lớn, tiêu tốn nhiều tài nguyên và ảnh hưởng môi trường, nên đây chính là nguyên nhân khiến hầu hết các DN sản xuất xi măng không mặn mà đến việc sản xuất xi măng xuất khẩu mà vẫn ưu tiên thị phần trong nước. Hơn nữa, không phải DN nào cũng có điều kiện gần cảng biển, bến bãi để tránh chi phí cao trong vận chuyển xuất khẩu, vì vậy, việc xuất khẩu xi măng luôn chỉ coi là giải pháp tạm thời những lúc dư thừa. Ông Điệp cho biết thêm: Nếu các DN của Việt Nam nâng công suất thì có khả năng xuất khẩu xi măng, nhưng mặt hàng này đưa đi xuất khẩu chỉ phấn đấu ở mức hòa vốn, chứ không thực sự có lãi. Tuy nhiên, cái lợi của xuất khẩu là khấu hao được máy móc, sản xuất ổn định, hạ giá thành thu được ngoại tệ. Chính vì thế, để đảm bảo sản xuất, Bộ Xây dựng và Hiệp hội vẫn khuyến khích các đơn vị tìm kiếm thị trường để xuất khẩu khi dư thừa xi măng trong nước.
Theo báo cáo từ Hiệp hội Xi măng Việt Nam, 5 tháng đầu năm, toàn ngành Công nghiệp xi măng Việt Nam tiêu thụ 20,5 triệu tấn và tháng 6 ước đạt 4,04 triệu tấn. Xuất khẩu 6 tháng khoảng 2,4 triệu tấn xi măng và clinker. Như vậy, tổng tiêu thụ trong và ngoài nước 6 tháng đầu năm là 26,9 triệu tấn. So với kế hoạch năm 2011, mức tiêu thụ trong nước khoảng 54 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 3,5 triệu tấn thì con số tiêu thụ ước 6 tháng đầu năm trên cả nước là tương đối lớn.

NQ_Theo,baoxaydung

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?