Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Sử dụng gạch không nung thay thế gạch nung truyền thống vẫn còn nhiều rào cản

15/06/2023 8:17:24 AM

Sử dụng gạch không nung thay thế gạch nung truyền thống là xu thế hiện đại và tất yếu trong xây dựng. Chủ trương và lộ trình sử dụng gạch không nung thay thế gạch nung trong các công trình xây dựng đã được phê duyệt, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và đang vào cuộc trong cuộc đua sản xuất và kinh doanh gạch không nung.

Năng lực sản xuất trong nước dồi dào

Nước ta đang có khoảng 4.000 cơ sở sản xuất gạch đất sét nung với tổng công suất thiết kế đạt khoảng 25 tỷ viên/năm. Sản lượng gạch đất sét nung sản xuất hàng năm ước đạt khoảng 60 - 70% tổng công suất thiết kế. Cơ sở sản xuất gạch không nung có khoảng 2.500 cơ sở với tổng công suất thiết kế đạt khoảng 15 tỷ viên QTC/năm. Trong đó, gạch bê tông chiếm tỷ trọng khoảng 80% công suất thiết kế, còn lại là gạch bê tông khí chưng áp và gạch bê tông bọt.

Sản lượng gạch không nung sản xuất hàng năm ước đạt khoảng 50 - 60% tổng công suất thiết kế. Theo Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/08/2020, trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung, dần thay thế vật liệu xây nung hướng tới giảm lượng phát thải nhà kính CO2, bảo vệ môi trường và phát triển nền kinh tế bền vững.

Tại Việt Nam, chương trình phát triển vật liệu xây không nung theo Quyết định số 567/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuất gạch không nung, bao gồm các sản phẩm chính: gạch xi măng cốt liệu, gạch AAC, gạch bê tông bọt… Với năng lực và công suất như hiện nay, có thể thấy nguồn cung các sản phẩm gạch không nung rất dồi dào, có đủ khả năng đáp ứng cho các nhu cầu xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.

Sử dụng và tiêu thụ vẫn còn gặp nhiều khó khăn


Trong khi năng lực sản xuất gạch không nung đạt khá cao, các chủng loại đa dạng, hiệu quả các sản phẩm có thể thấy rõ thì việc tiêu thụ và sử dụng gạch không nung lại gặp nhiều khó khăn, chưa đạt được mục tiêu đề ra. Nguyên nhân của thực trạng này đã được các Bộ, ngành nhìn nhận, đó là do ảnh hưởng từ thói quen tiêu dùng của người dân vẫn thích sử dụng gạch nung đất sét do còn nhiều nghi ngại về độ ổn định, khả năng thích ứng của gạch không nung trước các điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam cũng như xét về lợi ích kinh tế, chi phí xây dựng, kỹ thuật xây dựng thì sử dụng gạch không nung có giá thành chưa phù hợp với túi tiền của người dân.

Để hướng tới thực hiện tốt các nội dung Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050, các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền các địa phương cần tiếp tục xây dựng, ban hành cơ chế chính sách phù hợp đi cùng các chế tài và biện pháp mạnh mẽ nhằm hạn chế, tiến tới dần xóa bỏ tình trạng khai thác và sử dụng nguyên liệu sản xuất gạch nung tràn lan như hiện nay. Đây cũng là cơ hội để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các sản phẩm gạch không nung. Bởi thực tế hiện nay, do những nhà sản xuất gạch nung gần như không phải trả tiền nguyên liệu đất; mặt khác, nguyên liệu đốt thì lại khai thác tùy tiện từ rừng với giá rất rẻ nên giá thành sản phẩm gạch nung, nhất là gạch nung thủ công thường rất thấp so với giá trị thật của nó, điều này đã tạo ra một sức ép cạnh tranh lớn về giá đối với các sản phẩm gạch không nung.

Song song với những giải pháp về chính sách, chế tài nêu trên, về phía bản thân mỗi doanh nghiệp cũng cần có những cải tiến mạnh mẽ; không ngừng hoàn thiện công nghệ sản xuất gạch xây không nung; nghiên cứu ứng dụng nhằm tận dụng triệt để các nguồn phế thải công nghiệp như: tro xỉ, mạt đá trong công nghệ sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

Một yếu tố góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu sử dụng gạch không nung thay thế gạch nung, đó chính là từ phía mỗi người dân cần nâng cao nhận thức và ý thức trong việc từ bỏ thói quen truyền thống trong sản xuất và sử dụng gạch nung. Để đạt được điều đó, rất cần sự vào cuộc của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như các đơn vị truyền thông, cơ quan báo chí cần tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân nhận thức rõ được những tác động tiêu cực của việc sản xuất và sử dụng gạch nung không đến môi trường, sức khỏe của cộng đồng, đồng thời thấy được những ưu điểm, lợi thế trong việc sản xuất, sử dụng gạch xây không nung đối nhằm góp phần phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng nước ta hiện đại, bền vững.

ximang.vn (TH/ CNMT)

 

Các tin khác:

Nhiều chính sách thúc đẩy phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng xanh ()

Đồng Tháp: Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển vật liệu xây không nung ()

Nhiều công trình xây dựng né tránh vật liệu xây không nung ()

Cần có chính sách hỗ trợ để gạch không nung có cơ hội tiếp cận thị trường ()

Vật liệu xây không nung khó tiếp cận thị trường vì giá thành cao ()

Ninh Bình: Sản xuất gạch không nung góp phần bảo vệ môi trường ()

Đồng Nai: Sản xuất và nhu cầu vật liệu xây dựng không nung vẫn còn khiêm tốn ()

Sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng góp phần bảo vệ môi trường ()

Giải pháp trong việc triển khai chiến lược phát triển vật liệu xây không nung ()

Bình Định: Loay hoay phát triển vật liệu không nung ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?