Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động thị trường

Xây thị trường cho vật liệu xây dựng

25/06/2013 2:42:16 PM

Trước hết, phải đầu tư phát triển theo quy hoạch trên cơ sở cân đối cung cầu của thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới, trên cơ sở nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD...

Theo TS. Trần Văn Huynh - Chủ tịch Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, để có thể phát triển bền vững, ngành vật liệu xây dựng cần khai thác triệt để khoa học, công nghệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mặt hàng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, tiết giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Khó khăn chồng chất

Theo Hội Vật liệu xây dựng (VLXD) Việt Nam, từ năm 2010 đến nay thị trường bất động sản bị đóng băng, nhiều công trình xây dựng bị “đắp chiếu” nhu cầu tiêu thụ VLXD giảm trong khi đó hàng nhập khẩu ồ ạt tràn vào, không kiểm soát được gây khó khăn cho các DN sản xuất VLXD trong nước.

  
Giá cả sản phẩm VLXD còn kém cạnh tranh so với hàng nhập khẩu

Chỉ tính riêng năm 2012, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng VLXD là hơn 688 triệu USD. Cung vượt cầu khiến lượng tiêu thụ nội địa liên tục giảm sút. Hầu hết các DN trong ngành VLXD đều không khai thác hết năng lực sản xuất. Cụ thể xi măng đạt dưới 80%, gốm sứ dưới 70%, kính xây dựng dưới 50%, đá ốp lát dưới 50%, vật liệu không nung 55% trong đó gạch bê tông nhẹ dưới 15%.

Hàng tồn kho tăng cao, chi phí sản xuất tăng khiến cho nhiều DN phải dừng sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng, kinh doanh thua lỗ thậm chí phải phá sản. Trong thời gian này không ít các DN phải bán cho các công ty nước ngoài như Công ty Xi măng Thăng Long, Công ty xi măng Cẩm Phả, Công ty xi măng Chinfon, Công ty CP Prime Group….

Trước tình trạng tiêu thụ nội địa giảm sút, nhiều DN sản xuất VLXD phải tìm đường xuất khẩu ra nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu VLXD năm 2012 đạt 1.135 triệu USD, tăng 2,67 lần so với năm 2010. Tuy nhiên, do tổ chức xuất khẩu chưa tốt nên hiệu quả xuất khẩu còn thấp. Theo nhận định của Hội VLXD Việt Nam, bên cạnh những nguyên nhân khách quan, khó khăn của ngành VLXD cũng bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ quan.

Cụ thể, ngành VLXD đầu tư chưa theo đúng quy hoạch, đầu tư tràn lan không theo nhu cầu thị trường dẫn đến cung vượt cầu. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều nhà máy công suất nhỏ có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, tiêu hao nhiều nguyên liệu gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nhiều DN chưa quan tâm đến đổi mới sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, giá cả sản phẩm cũng còn kém cạnh tranh so với hàng nhập khẩu.

Đặc biệt có không ít DN mới chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt gây ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, môi trường sinh thái cũng như sự phát triển bền vững của toàn ngành.

Tìm hướng đi


Theo TS. Trần Văn Huynh - Chủ tịch Hội VLXD Việt Nam, để có thể phát triển bền vững, ngành VLXD cần quan tâm đến các vấn đề then chốt sau. Trước hết, phải đầu tư phát triển theo quy hoạch trên cơ sở cân đối cung cầu của thị trường trong nước, thị trường khu vực và thế giới, trên cơ sở nguồn tài nguyên khoáng sản làm VLXD.

Đồng thời, cần khai thác triệt để khoa học, công nghệ nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mặt hàng, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, tiết giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Đặc biệt, cần phát triển sản xuất và sử dụng VLXD không nung thay thế gạch đất sét nung. Đây là giải pháp hiệu quả và bền vững đang được các nước trên thế giới áp dụng.

Bên cạnh đó, gấp rút đầu tư dây chuyền thu hồi khí thải nhiệt độ cao của lò nung clanhke để phát điện, tiết kiệm 25% điện năng cho sản xuất xi măng và giảm khí thải hiệu ứng nhà kính, khí thải CO2 bảo vệ môi trường sinh thái. Triệt để sử dụng chất thải công nghiệp, chất thải dân dụng để làm nguyên, nhiên liệu sản xuất VLXD nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất bảo vệ môi trường.

Công tác quản lý, tổ chức khai thác tài nguyên khoáng sản cũng cần phải được chấn chỉnh để tiết kiệm bảo vệ tài nguyên. Thực hiện tái cấu trúc hình thành các tổ hợp sản xuất, kinh doanh VLXD có đủ sức mạnh về tài chính và nhân lực để làm chủ các công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, nhằm từng bước hình thành các trung tâm thương mại VLXD không chỉ làm chủ thị trường trong nước mà còn tiến ra thị trường lớn có nhiều tiềm năng của khu vực và thế giới.

Ngoài ra, để ngành VLXD có thể phát triển bền vững, cần có sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc ban hành cơ chế chính sách, quy hoạch phát triển đến triển khai thực hiện.

Theo kiến nghị của Hội VLXD Việt Nam, Nhà nước cần ban hành cơ chế chính sách kèm theo chế tài thực hiện việc ưu đãi cho các DN sản xuất VLXD không nung, vật liệu mới, sử dụng phế thải công nghiệp, phế thải dân dụng, phế thải nông nghiệp. Bên cạnh việc giảm thuế VAT từ 10% xuống 5% còn cần ưu đãi cấp vốn tín dụng cho đầu tư sản xuất chế tạo thiết bị làm vật liệu không nung.

Ngoài ra, cần chỉ đạo quyết liệt khẩn trương triển khai làm đường quốc lộ cao tốc bằng bê tông. Việc làm này vừa kích thích tiêu thụ xi măng, hạn chế nhập khẩu nhựa đường vừa tiết kiệm ngân sách vừa bảo đảm chất lượng đường bền vững lâu dài…. Nếu tích cực áp dụng các biện pháp này một cách đồng bộ thì hy vọng thời gian tới, ngành VLXD sẽ có thể phát triển mạnh và bền vững hơn.

Theo Thời báo Ngân hàng *

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?