Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động thị trường

Thị trường vật liệu xây dựng: Chật vật phục hồi

15/06/2013 5:13:38 PM

Cùng với sự ấm dần lên của thị trường bất động sản, một số ngành nghề vật liệu xây dựng (VLXD) cũng đang tràn đầy kỳ vọng vào lực đẩy tới từ BĐS sẽ giúp các DN VLXD giảm bớt phần nào khó khăn đã kéo dài suốt thời gian qua.

      
Lượng thép xây dựng vẫn tồn kho lớn

Tín hiệu mừng nhất phải kể đến chính là trong lĩnh vực xi măng. Số liệu thống kê từ Bộ Xây dựng cho thấy, 5 tháng đầu năm, tiêu thụ của toàn ngành xi măng (gồm cả tiêu thụ nội địa lẫn xuất khẩu) đạt xấp xỉ 24 triệu tấn, bằng 41% kế hoạch năm. Trong đó, sản lượng tiêu thụ nội địa đạt khoảng 19,15 triệu tấn, bằng 109% so với cùng kỳ năm 2012. Đặc biệt, trong tháng 5, lượng tiêu thụ xi măng tăng tới 19% so với cùng kỳ.

Nhu cầu tiêu thụ xi măng trong nước tăng lên cũng giúp tình hình sản xuất kinh doanh tại các DN có thêm những tín hiệu khả quan. Theo thông tin từ Vụ Vật liệu Xây dựng, Bộ Xây dựng, một số DN đã điều chỉnh kế hoạch xuất khẩu. Dự kiến, trong năm 2013, sản lượng xi măng ước đạt hơn 79,45 triệu tấn, năm 2014 là 81,56 triệu tấn và năm 2015 đạt 83,86 triệu tấn.

Ngành thép, dù rằng không có nhiều tín hiệu lạc quan như xi măng nhưng cũng đang có những tín hiệu phục hồi nhất định. Số liệu từ Bộ Công thương cho thấy, cả sản xuất và kinh doanh thép đều suy giảm. Lượng thép xây dựng sản xuất trong tháng 4 đạt khoảng 420.000 tấn, giảm 6,2% so với tháng 3 nhưng tăng 1,4% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm, lượng thép sản xuất đạt 1,47 triệu tấn, giảm 2,6%. Lũy kế lượng thép tiêu thụ trong 4 tháng đầu năm đạt khoảng 1,5 triệu tấn, giảm khoảng 7,7% so với cùng kỳ. Tồn kho thép thành phẩm vào khoảng 280.000 tấn. Lượng thép sản xuất trong tháng 5 cũng chỉ ước đạt 400.000 tấn, lượng tiêu thụ vào khoảng 380.000-400.000 tấn.

Song, đáng mừng là một số DN ngành thép lại mang đến những kết quả kinh doanh cải thiện đáng kể so với cùng kỳ. Ông Nguyễn Ngọc Anh, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần đầu tư thương mại SMC (SMC) cho biết, trong quý 1, tổng doanh thu SMC đạt được hơn 2.500 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế hơn 45 tỷ đồng, chiếm hơn 60% lợi nhuận năm 2013, tăng 239% so với cùng kỳ. Tính đến hết tháng 5, SMC đã ước đạt 53 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, hoàn thành 76% kế hoạch cả năm. Nguyên nhân của sự tăng trưởng là do sản lượng tiêu thụ tăng mạnh, giá thép tăng cùng những hỗ trợ về lãi suất ưu đãi đã khiến doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng mạnh.

Tuy nhiên, dù đã có tín hiệu vui, song dường như vẫn còn quá ít ỏi so với hàng loạt thách thức mà thị trường phải tiếp tục đối diện trong thời gian tới. Cả 2 ngành thép và xi măng đều đang chật vật đối diện với khủng hoảng thừa, chưa kể những khó khăn nội tại khác. Trên thực tế, dư thừa năng lực sản xuất xi măng đang rơi vào khoảng từ 20-25 triệu tấn, tương ứng khoảng 10 nhà máy xi măng cỡ lớn. Cung vượt xa cầu, các nhà máy xi măng chỉ dừng ở khoảng 85% công suất.

Ngành thép tiếp tục vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt với thép nhập khẩu từ Trung Quốc. Thị trường nội địa cũng đang dư thừa thép xây dựng, thép tấm cán nguội… Các nhà máy thép hầu như chỉ sản xuất cầm chừng 50-60% cống suất, thế nhưng trong năm 2013, vẫn có thêm 5 nhà máy thép đi vào hoạt động với công suất 1,5 triệu tấn/năm, nâng tổng công suất thép xây dựng cả nước lên 11 triệu tấn/năm. Cho nên có thể nói với ngành VLXD, là có mừng nhưng chưa hết lo.

Theo ĐĐK *

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?