Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

Thị trường xi măng kỳ vọng những tháng cuối năm

13/10/2022 2:43:48 PM

Xuất khẩu xi măng suy yếu, tiêu thụ trong nước chậm do giá xi măng tăng cao dẫn đến tình trạng dư cung trầm trọng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp ngành Xi măng.

Hiện nay, tình trạng thiếu khí đốt ở khu vực EU đã làm tăng nhu cầu nhiệt điện than và thúc đẩy giá than đi lên. Cụ thể, giá than Thế giới sau nhịp điều chỉnh lại tăng vọt lên mức 270 USD/tấn vào ngày 6/9, tăng hơn 40%, gần lấy lại mức đỉnh lịch sử là 275 USD/tấn ngày 28/2/2022.

Trước đó, giá loại nguyên liệu này chỉ ở mức 190 USD/tấn vào tuần đầu tiên của tháng 8. Như vậy, chỉ trong vòng 1 tháng, giá than cốc đã tăng hơn 80 USD/tấn. Việc giá than tăng phi mã đã khiến các doanh nghiệp xi măng gặp nhiều bất lợi khi nguyên liệu này chiếm tới 60% giá thành sản xuất clinker.

Cùng với giá than nhập khẩu, giá than trong nước cũng tăng mạnh. Riêng tháng 5/2022, Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam đã có 2 lần tăng giá bán. Tương tự, giá than trộn của Vinacomin trong 6 tháng đầu năm 2022 đã tăng 30 - 35% so với cùng kỳ năm trước.


Giá than tăng phi mã đã khiến các doanh nghiệp xi măng đau đầu.

Trước áp lực chi phí đầu vào tăng cao, các doanh nghiệp sản xuất xi măng đã phải 3 lần điều chỉnh tăng giá bán từ đầu năm, với biên độ tăng cả 3 lần từ 220.000 - 270.000 đồng/tấn tùy từng thương hiệu. Tuy nhiên, mức tăng giá này chưa thể giúp các doanh nghiệp sản xuất xi măng “dễ thở” hơn, buộc doanh nghiệp phải tính toán lại kế hoạch kinh doanh năm 2022. 

Theo tính toán sơ bộ, giá than hiện nay đã chiếm trên 60% giá thành sản xuất xi măng khiến các doanh nghiệp sản xuất xi măng đứng trước áp lực cạnh tranh gay gắt về giá bán. Tình hình này buộc nhiều doanh nghiệp sản xuất phải điều chỉnh giảm sản lượng sản xuất vì càng sản xuất càng lỗ.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp xi măng cũng khá chật vật với tiêu thụ trong tình hình ngành Xi măng thừa cung. Nếu giá nguyên, nhiên liệu tăng quá mức, việc dừng lò nung cũng nằm trong kịch bản được tính toán của các doanh nghiệp.

Các chuyên gia nhận định, hiện áp lực tiêu thụ ngành Xi măng đang tập trung vào thị trường trong nước do xuất khẩu những tháng vừa qua giảm đáng kể. Dự báo từ nay đến hết năm, xuất khẩu xi măng tiếp tục sụt giảm, bởi thị trường lớn nhất của ngành Xi măng là Trung Quốc vẫn duy trì chính sách Zero Covid, sẽ giảm nhập khẩu xi măng, clinker từ Việt Nam. Trong khi đó, các thị trường khác như Philippines hay Bangladesh đang gia tăng chính sách bảo hộ sản xuất trong nước. Đơn cử, Philippines áp thuế chống bán phá giá với xi măng, nhiều doanh nghiệp đang phải chịu mức thuế trên 10 USD/tấn.


Xuất khẩu xi măng tiếp tục gặp khó khiến áp lực tiêu thụ đặt nặng lên thị trường nội địa.

Kênh xuất khẩu suy yếu, bán hàng trong nước chậm do giá xi măng tăng cao dẫn đến tình trạng dư cung trầm trọng, đặc biệt tại khu vực miền Bắc. Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) nhận định, hàng tồn kho nhiều, doanh nghiệp không quay được vòng vốn khiến sản xuất ngưng trệ, khiến tình hình kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong ngành càng thêm khó khăn. Có thể sắp tới một số nhà máy xi măng phải làm việc lại với nhà phân phối để giảm giá nhiều hơn nhằm giải phóng hàng tồn.

Với việc tiêu thụ nội địa chậm cùng với kênh xuất khẩu gặp khó, các doanh nghiệp xi măng phải tìm mọi giải pháp, nhưng bán hàng vẫn rất vất vả. Nhiều nhà phân phối cho biết, giá xi măng tăng cao, nên người tiêu dùng không muốn xây sửa nhà, do thu nhập của họ cũng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh suốt 2 năm qua, thậm chí có nhà đang xây dựng cũng tạm dừng.

Liên quan quan đến việc tăng giá này, các chuyên gia chỉ rõ, không riêng gì mặt hàng xi măng, chỉ số giá vật liệu xây dựng nói chung cũng đều tăng theo giá nguyên vật liệu. Hiện nay, mặc dù giá thép trong nước đã có nhiều lần điều chỉnh giảm nhưng xi măng, gạch cát... vẫn đồng loạt tăng giá, chưa có dấu hiệu "hạ nhiệt" khiến nhiều người dân có kế hoạch xây dựng nhà cửa phải đắn đo.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở quý 3/2022 tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên, nhiên vật liệu. Giá vật liệu xây dựng "leo thang" nhanh đang ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư và thi công các công trình hạ tầng.

Trong thời gian tới đầu tư công nhiều khả năng sẽ tăng mạnh trong các tháng cuối năm, thúc đẩy tăng trưởng của nhiều nhóm ngành. Theo đó, các nhóm ngành được hưởng lợi từ yếu tố đầu tư công bao gồm nhóm hưởng lợi trực tiếp như vật liệu xây dựng, thi công và nhóm hưởng lợi gián tiếp như bất động sản, bất động sản khu công nghiệp. Dự báo nguồn cung bất động sản hồi phục trong thời gian tới sẽ là động lực lớn giúp thúc đẩy sản lượng tiêu thụ xi măng những tháng cuối năm.

ximang.vn (TH/ Cafeland)

 

Các tin khác:

Tháng 9: Tiêu thụ xi măng tiếp tục giảm ()

Thị trường xi măng chịu tác động từ khủng hoảng bất động sản tại Trung Quốc ()

Ngành Xi măng dự báo tiếp tục dư cung ở quy mô lớn ()

Tháng 8: Tiêu thụ xi măng tại thị trường nội địa khoảng 6,36 triệu tấn ()

Áp lực tiêu thụ xi măng trong nước gia tăng ()

Nhận định chung và dự báo tình hình thị trường xi măng 6 tháng cuối năm 2022 ()

Bối cảnh KTXH trong nước ảnh hưởng tới ngành Xi măng Việt Nam 7 tháng đầu năm ()

Bối cảnh kinh tế Thế giới ảnh hưởng tới ngành Xi măng Việt Nam trong 7 tháng qua ()

Top 6 thương hiệu xi măng xây dựng tốt nhất thị trường ()

Tồn kho xi măng - Thách thức lớn đối với tăng trưởng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?