Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Việt Nam thuộc nhóm nước xuất khẩu VLXD hàng đầu Thế giới

14/12/2017 9:48:09 AM

Bộ Xây dựng khẳng định Việt Nam đã hoàn toàn làm chủ công nghệ sản xuất các loại vật liệu xây dựng chính, trong đó xi măng, kính xây dựng và gạch ceramic đứng trong nhóm các nước xuất khẩu hàng đầu Thế giới.

Xi măng đứng thứ 4 Thế giới

Tại Hội nghị toàn quốc về Vật liệu xây dựng được tổ chức tại Hà Nội, Bộ Xây dựng cho biết, giai đoạn từ năm 2010 đến nay, ngành sản xuất vật liệu xây dựng Việt Nam đã phát triển không ngừng và đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, với công nghệ tiên tiến, hiện đại ngang tầm với khu vực và các nước phát triển trên thế giới; từng bước nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng.

Tất cả các chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu cơ bản đã thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước. Một số sản phẩm vật liệu xây dựng đã tham gia vào thị trường xuất khẩu (xi măng, gạch ốp lát, kính xây dựng, đá ốp lát, vôi…).


 
Từ năm 2010 Việt Nam đã sản xuất đủ xi măng cho nhu cầu nội địa bằng nguồn clinker sản xuất trong nước. Những năm tiếp theo, để phát huy hiệu quả đầu tư, đồng thời giảm áp lực tiêu thụ trong nước, Việt Nam đã xuất khẩu clinker và xi măng ra nước ngoài tạo nguồn thu ngoại tệ để đầu tư mua sắm vật tư, thiết bị.

Hiện nay, theo số liệu thống kê thì Việt Nam đứng thứ 4 trong 10 nước sản xuất xi măng và clinker nhiều nhất Thế giới. Các sản phẩm xi măng của Việt Nam tương đối đa dạng. Các doanh nghiệp sản xuất xi măng ở nước ta đã sản xuất được hầu hết các chủng loại xi măng poóc lăng phục vụ cho nhu cầu xây dựng trong nước.

Về sản lượng, đến năm 2016, cả nước có 80 dây chuyền sản xuất xi măng với tổng công suất thiết kế là 88,46 triệu tấn xi măng/năm, sản lượng sản xuất đạt trên 75,2 triệu tấn (tăng 49,8% so với năm 2010). Dự kiến đến hết năm 2017 cả nước sẽ có 83 dây chuyền sản xuất xi măng với tổng công suất thiết kế 98,56 triệu tấn/năm.

Sản lượng sản xuất gạch ốp lát các loại (gạch ceramic, granite, cotto) không ngừng tăng nhanh. Năm 2010 sản lượng sản xuất là 378 triệu m2, thì đến năm 2016, sản lượng sản xuất đã tăng lên 540 triệu m2 (tăng 50% so với năm 2010), đáp ứng cung cấp đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu khoảng 20 - 25% tổng công suất. Công nghệ và thiết bị, được đầu tư đồng bộ, tiên tiến từ các nước phát triển với quy mô mỗi nhà máy lên tới hàng chục triệu m2, module công suất mỗi dây chuyền từ 2 - 3 triệu m2/năm.

Đối với đá ốp lát tự nhiên đã áp dụng công nghệ khai thác hiện đại bằng cưa đĩa, cắt dây kim cương, hạn chế tối đa việc nổ mìn ảnh hưởng tới môi trường và an toàn lao động. Trên cả nước đã có khoảng 130 cơ sở cưa xẻ đá ốp lát và 25 cơ sở chế biến bột đá carbonat canxi siêu mịn được đầu tư với năng lực chế biến khoảng 16 triệu m2/năm. Công suất hoạt động thực tế đạt khoảng 60 - 70% công suất thiết kế. 

Đến hết năm 2016, tổng công suất thiết kế các nhà máy sản xuất sứ vệ sinh đạt 14,7 triệu sản phẩm/năm (tăng 40% so với năm 2010), đáp ứng cung cấp đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến, mức độ tự động hóa cao, tiêu hao ít nhiên liệu, chủng loại sản phẩm đạt chất lượng cao, đa dạng về hình dáng, kích thước, mẫu mã, màu sắc và đặc tính sử dụng; nhiều loại sản phẩm đạt trình độ công nghệ của các nước tiến tiến hàng đầu trong lĩnh vực này. Năng lực sản xuất trong nước hiện có đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nước và xuất khẩu đạt khoảng 30 - 35% công suất thiết kế.

Về kính xây dựng, tổng công suất sản xuất kính phẳng hàng năm của các nhà máy đang sản xuất trong nước ước đạt 4.080 tấn/ngày tương đương 285 triệu m2 quy tiêu chuẩn (QTC)/năm, trong đó kính nổi là 3.550 tấn/ngày tương đương 248 triệu m2 QTC (có 7 nhà máy) và kính cán là 530 tấn/ngày tương đương 37 triệu m2 QTC. Ngoài các nhà máy đang sản xuất, hiện tại có 5 dự án kính nổi đang đầu tư với tổng công suất 2.600 tấn/ngày tương đương 182 triệu m2 QTC/năm. Như vậy, khi 5 dự án trên đi vào sản xuất, tổng công suất sản xuất kính phẳng ở Việt Nam sẽ là 6.680 tấn/ngày tương đương 466 triệu m2 QTC/năm.

Ưu tiên phát triển gạch không nung

Thực hiện Chương trình phát triển vật liệu xây không nung theo Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ (Chương trình 567), thời gian qua, hầu hết các địa phương đã có những chỉ đạo quyết liệt trong việc xóa bỏ các lò gạch thủ công, thủ công cải tiến và lò vòng sản xuất gạch đất sét nung cũng như khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung. Đặc biệt tại một số địa phương đã xóa bỏ hoàn toàn lò gạch thủ công như: Bắc Ninh, Bình Dương, TP.HCM…

Các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân cũng đã tích cực chủ động hưởng ứng chủ trương của Chính phủ, chủ động tìm hiểu công nghệ, đầu tư sản xuất, cung cấp cho thị trường nhiều sản phẩm vật liệu xây không nung đạt chất lượng, từng bước đa dạng hóa các sản phẩm vật liệu xây không nung.

Đến hết năm 2016, tổng công suất thiết kế của 3 loại sản phẩm chính đã đạt khoảng 7 tỷ viên QTC/năm, sản xuất đạt 6,5 tỷ viên, chiếm khoảng 28%  so với tổng sản lượng vật liệu xây năm 2016 ước khoảng 24 tỷ viên.

Như vậy, chương trình đã đạt mục tiêu đề ra “Phát triển sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 20 - 25% vào năm 2015”. Tuy nhiên, tiến độ, chất lượng thực hiện chương trình chưa đáp ứng yêu cầu, số lượng và chủng loại vật liệu xây không nung chưa nhiều, chưa đa dạng, chưa được sử dụng rộng rãi…

Các ý kiến thảo luận tại hội nghị cũng cho rằng, sản xuất vật liệu xây dựng truyền thống hiện nay tại nước ta tiêu tốn nguồn nguyên liệu, năng lượng lớn và góp phần gây ô nhiễm môi trường. Do đó, việc nghiên cứu cải tiến công nghệ sản xuất và phát triển các loại vật liệu xây dựng giảm tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, thân thiện môi trường là điều cấp thiết hiện nay.

Trong thời gian tới, Bộ Xây dựng sẽ tăng cường chỉ đạo các đơn vị liên quan tiếp tục nghiên cứu, đổi mới công nghệ như sản xuất xi măng tiết kiệm năng lượng; sản xuất kính tiết kiệm năng lượng sử dụng trong tòa nhà; các chất phủ chống bám bẩn trên các vách dựng kính, vật liệu ốp lát trên các công trình; cải tiến công nghệ giảm tiêu hao năng lượng trong sản xuất kính và gạch gốm ốp lát và sứ vệ sinh; sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu không nung thay thế gạch đất sét nung trong xây dựng tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường; sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp để sản xuất vật liệu xây dựng...
 
Quỳnh Trang (TH/ VnMedia)

 

Các tin khác:

Năm 2020: TP. HCM lo thiếu cát, xi măng xây dựng ()

Sức tiêu thụ sơn xây dựng tăng mạnh những tháng cuối năm ()

Vật liệu nhân tạo, vật liệu xanh chiếm lĩnh thị trường ()

Cuối năm: Thị trường vật liệu xây dựng sôi động ()

Thị trường vật liệu xây dựng đang "xanh hóa" ()

Xuất hiện nhiều loại bê tông mới trên thị trường ()

Lào Cai: Thị trường vật liệu xây dựng tăng giá so với đầu năm ()

Kon Tum: Thị trường vật liệu xây dựng nhiều biến động ()

Đa dạng vật liệu xây dựng xanh trên thị trường ()

Thị trường vật liệu xây dựng đang dần hồi phục ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?