Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thị trường VLXD cuối năm: Chưa bao giờ khó như bây giờ

16/10/2012 2:00:59 PM

Mùa khô đến, mặc dù chưa đủ tiền xây nhà, nhưng có ít tiền gom góp được, bà Đặng Thị Hoa ở Khoái Châu (Hưng Yên) vẫn đi mua 4 vạn gạch về xếp ở góc vườn. Bà tươi cười: “Gạch bây giờ rẻ quá, mà lại đẹp, sẵn nữa. Mua ở quê cũng chưa đến 12 triệu đ/vạn. So với lúc đắt là tiết kiệm được khá tiền rồi. Tôi mua dần về để đó, bao giờ có đủ tiền thì xây nhà”.



“Chưa bao giờ khó như bây giờ?”


Tuy nhiên, số người có tư tưởng “phòng xa”, cũng như biết tận dụng thời cơ mua hàng như bà Hoa không nhiều, và không đủ làm cho thị trường VLXD cuối năm trở nên sôi động hơn. Dạo một vòng quanh các đại lý kinh doanh VLXD lúc này, quang cảnh đìu hiu là điều dễ nhận thấy nhất. Nếu như những năm trước, đây là thời điểm các DN đẩy mạnh xây dựng để quyết toán công trình cuối năm, và cũng là mùa mà người dân rộn ràng xây, sửa nhà ở thì năm nay, quang cảnh lại hoàn toàn trái ngược. Bà Nguyễn Thị Huệ - chủ cửa hàng VLXD Tôn Huệ trên phố Thanh Nhàn (Hà Nội) lắc đầu ngao ngán: “Mấy chục năm kinh doanh VLXD, tôi chưa bao giờ thấy thị trường khó khăn như lúc này. Dù đã vào mùa xây dựng rồi nhưng vẫn chưa có dấu hiệu tăng cường mua bán gì cả. Ế ẩm lắm!”. Bà Huệ lý giải: Trước đây, bà thường bán cho các công trình lớn, hoặc giới đầu cơ xây nhà để bán nên doanh số bán hàng luôn nhiều và tăng. Nay các công trình này đều dừng hoặc giãn tiến độ. Giờ chỉ bán được cho những người có nhu cầu thực xây nhà để ở nên chả đáng là bao. Lượng tiêu thụ giảm tới 40 - 50% so với năm ngoái.

Còn tại đại lý VLXD Bình Hà trên phố Lê Trọng Tấn (Hà Nội), tình hình cũng không khả quan hơn. Chủ cửa hàng cho biết: “Năm nay tiêu thụ khó quá. Dù đã vào mùa nhưng chưa có dấu hiệu tăng trưởng gì cả. Không biết đến bao giờ thị trường mới hồi phục. Chúng tôi đã phải cắt giảm nhân công để tránh thua lỗ”. Các đại lý khác cũng trong cảnh “chợ chiều” tương tự.

Thị trường trầm lắng, tiêu thụ giảm đương nhiên các DN sản xuất VLXD là người biết rõ nhất. Ông Đặng Việt Lê - Chủ tịch HĐQT Cty CP Gạch Khang Minh cho biết: “Ở thời điểm này, lượng tiêu thụ của DN chỉ bằng 50% năm ngoái và bằng 1/4 năng lực sản xuất. Thị trường chưa bao giờ khó như bây giờ”. Thế nên, câu nói “Thị trường chưa bao giờ khó như lúc này” là điều hay được nghe nhất từ các chuyên gia, DN sản xuất và chủ các đại lý kinh doanh VLXD hiện nay.

Xây dựng niềm tin thị trường


Thị trường VLXD dù đang rất “chiều lòng” người mua nhưng cũng không tạo ra hấp lực mua bán lúc này.

Theo báo cáo của Hội VLXD, chỉ riêng trong ngành gốm sứ xây dựng, tồn kho đầu năm 2012 đã tăng lên. Nhưng nếu tính cả lượng tồn kho lũy kế tại các đơn vị sản xuất và từ các đại lý thì lượng tồn kho đã tăng tới 20%. Hiện tại còn tồn khoảng 40 triệu m2 gạch ốp lát, trên 1 triệu sản phẩm sứ vệ sinh tương đương trên 3 nghìn tỷ đồng. Còn với VLXD không nung, việc tiêu thụ còn rất hạn chế. Hầu hết các dây chuyền sản xuất bê tông nhẹ mới chỉ đạt từ 10 - 20% công suất. Một số DN không tiêu thụ được sản phẩm đã phải dừng sản xuất. Còn đối với ngành sản xuất đá ốp lát: Đến nay cả nước có 8 trung tâm khai thác đá ốp lát, năng lực sản xuất 10 triệu m2 sản phẩm/năm. Nhưng nay, đã có khoảng 50% xí nghiệp phải dừng sản xuất, hàng vạn lao động mất việc làm, cuộc sống vô cùng khó khăn. Ông Trần Văn Huynh - Chủ tịch Hội VLXD cho biết: “Năm 2011, tiêu thụ đã sụt giảm 10% so với năm 2010. Năm 2012 lại giảm khoảng chừng đó nữa so với năm 2011. Nói chung thị trường đã sụt giảm một cách khốc liệt”.

Thị trường tụt dốc một cách thê thảm như vậy, ai cũng biết đó là phản ứng dây chuyền từ sự đóng băng của thị trường BĐS và những khó khăn trong lĩnh vực xây dựng. Cộng với những khó khăn từ khủng hoảng kinh tế đã khiến túi tiền của người dân, DN ngày càng nghèo đi. Thế nên, thị trường VLXD dù đang rất “chiều lòng” người mua nhưng cũng không tạo ra hấp lực mua bán lúc này. Ông Đặng Việt Lê lý giải: “Hàng hóa dù giá rẻ, nguồn cung dồi dào nhưng cũng không tạo được sự hào hứng cho khách hàng. Người muốn mua thì không có tiền. Người có tiền thì có tâm lý phòng thủ, đợi thị trường xuống nữa. Thế nên, giải pháp quan trọng nhất là phải khơi dậy được lòng tin của người tiêu dùng đối với thị trường, chứ không phải ở nhà sản xuất. Thực tế cho thấy, khi thuận lợi, lãi suất ngân hàng tới 18% DN vẫn có lãi. Còn khó như hiện nay, lãi suất 13%, DN vẫn khó. Khi người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn, thị trường sẽ được khơi thông”.

Trao đổi về vấn đề này, ông Trần Văn Huynh thì cho rằng, cần phải có những giải pháp mạnh mẽ để kích cầu thị trường: “Hiện nay chúng ta vẫn đang xây dựng nhiều công trình từ nguồn vốn ngân sách, vốn vay nước ngoài. Nếu biết cách tận dụng lợi thế này vẫn sẽ có một lượng lớn hàng được tiêu thụ. Chỉ có điều, phần lớn thị phần này lại rơi vào DN, hàng nhập ngoại”. Theo ông Huynh, làm đường bê tông xi măng chính là kích cầu thị trường. Như vậy, vừa kích cầu tiêu thụ xi măng, vừa giảm nhập siêu do giảm nhập khẩu nhựa đường, lại đảm bảo công trình bền vững. “Hàng chục năm nay chúng ta đã nghiên cứu, thị điểm, bây giờ là lúc nên triển khai xây dựng đại trà”, ông Huynh nhấn mạnh!

Theo baoxaydung

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?