Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Doanh nghiệp

Nhìn lại Viglacera trước tái cơ cấu

19/12/2013 2:01:39 PM

Tổng công ty Viglacera là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng (VLXD) tại Việt Nam.Viglacera được biết đến là đơn vị đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh VLXD tại Việt Nam cả về năng lực sản xuất, loại hình, mẫu mã và chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhiều phân khúc thị trường từ bình dân đến cao cấp.

 Viglacera cung cấp sản phẩm VLXD và dịch vụ đa dạng từ móng đến mái, từ trong ra ngoài công trình, đóng góp trên 23 triệu USD kim ngạch xuất khẩu/năm của ngành xây dựng và hiện có mặt tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.


Robot gắp kính tự động trong dây chuyền sản xuất kính nổi, được nhập khẩu từ LB Đức.


Những sản phẩm chính nổi bật của Viglacera bao gồm 11 nhóm sản phẩm kính xây dựng, chiếm 40% tổng công suất thiết kế toàn ngành với cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại, trong đó nhiều sản phẩm lần đầu tiên được đưa ra thị trường như sản phẩm kính đạt chất lượng Châu Âu: EN 572-2:2004 đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng phôi kính sản xuất kính tiết kiệm năng lượng (Low-E), kính siêu trắng, mỏng sử dụng trong công nghiệp chế tạo Pin mặt trời …


Các loại thiết bị vệ sinh do Viglacera sản xuất.

Ở sản phẩm sứ vệ sinh truyền thống, sản phẩm đáp ứng nhu cầu của đại đa số người dân Việt Nam và tiếp cận đến thị trường cao cấp, năng lực sản xuất sản phẩm sứ tương đương với 10% năng lực sản xuất toàn ngành.Sen vòi là sản phẩm phụ trợ và được đồng bộ hóa cùng với nhóm sứ vệ sinh truyền thống và tạo nên giá trị gia tăng cho các sản phẩm sứ vệ sinh truyền thống. Phần xương sứ của sản phẩm sứ vệ sinh Viglacera được đánh giá có độ bền cơ lý cao nhất so với các sản phẩm cùng loại tại thị trường Việt Nam.Độ cứng hoàn hảo, độ bền uốn cao và độ hút nước và thấm mực gần như = 0 là những yếu tố làm chất lượng độ bền của Sứ vệ sinh Viglacera đạt ngang với các tiêu chuẩn khắt khe của Châu Âu.


Nhóm sản phẩm gạch ceramic và granite do Viglacera sản xuất.

Với 2 sản phẩm gạch ngói đất sét và gạch ceramic và granite thì: Tổng công suất của gạch ceramic và granite đạt lần lượt khoảng 20 triệu m2/năm và 6 triệu m2/năm, tương đương 6% và 11% năng lực sản xuất ngành; sản phẩm gạch ngói đất sét nung với tổng sản lượng sản xuất gạch xây, ngói lợp, gạch chẻ đạt trên 1 tỷ viên QTC/năm chiếm 3% năng lực ngành, Gạch cotto đạt 6,6 triệu m2/năm, khoảng 39% năng lực ngành.

Ngoài ra Viglacera còn chú trọng đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm nhằm cung cấp trọn gói và đồng bộ các loại vật liệu xây dựng cho các dự án lớn tại thị trường trong nước và quốc tế và xây dựng chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. Hệ thống showroom đồng bộ trưng bày và bán sản phẩm chuyên nghiệp tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Ngoài ra, các đơn vị thành viên cũng có mạng lưới showroom khắp 3 miền.

Trong hoạt động sản xuất, các đơn vị thành viên cũng rất tích cực hỗ trợ lẫn nhau trong công nghệ và phát triển thị trường. Đối với mỗi lĩnh vực sản xuất đều có những đầu mối tạo lập thị trường cho các đơn vị thành viên nhằm đảm bảo đồng bộ hóa hoạt động bán hàng và quản lý chất lượng sản phẩm. Viglacera còn là đơn vị đầu tiên đưa công nghệ mới, công nghệ nguồn và chuyển giao công nghệ hiện đại để sản xuất vật liệu xây dựng như: kính xây dựng (năm 1990), sứ vệ sinh và gạch ốp lát ceramic (năm 1994), granite (năm 1996), gạch cotto (năm 2002), Kính nổi (2002). Tổng công ty Viglacera không ngừng đầu tư và ứng dụng những công nghệ mới nhất vào sản xuất như: Công nghệ lò nung tuynen (1990), công nghệ phủ men Nano lên sứ vệ sinh (2009)... nhằm nâng cao giá trị cho các chủng loại sản phẩm truyền thống...


Khu nhà ở cho người thu nhập thấp, KĐT Đặng Xá dự án được hỗ trợ từ gói 30.000 tỷ đồng của Chính phủ.

Bên cạnh đó Tổng công ty còn tham gia vào lĩnh vực đầu tư kinh doanh BĐS với các sản phẩm gồm khu công nghiệp, khu đô thị KCN, KĐT, nhà ở, khu thương mại - văn phòng cho thuê và Nhà ở xã hội. Cho đến nay, Viglacera vẫn là doanh nghiệp kinh doanh BĐS có danh mục đa dạng phù hợp với nhu cầu của thị trường. Tổng công ty đã triển khai 15 dự án có quy mô lớn bao gồm đầu tư hạ tầng KCN cho thuê, đầu tư xây dựng KĐT, nhà ở để bán và khu thương mại - văn phòng cho thuê.

Từ năm 2012 trở lại đây, Viglacera đã đi đầu trong việc triển khai, chuyển đổi nhiều dự án nhà ở thu nhập thấp, nhà ở xã hội và là đơn vị đầu tiên được hỗ trợ từ gói 30.000 tỷ đồng của Chính phủ như: Dự án khu nhà ở dành cho công nhân tại KCN Yên Phong (Bắc Ninh), khu ký túc xá sinh viên Trường cao đẳng nghề Viglacera ở huyện Yên Phong (Bắc Ninh), dự án 2.500 căn hộ dành cho người có thu nhập thấp tại KĐT Ðặng Xá (Gia Lâm, Hà Nội), dự án khu nhà ở thu nhập thấp ở Ðại Mỗ (Từ Liêm, Hà Nội)... đã nhận được sự quan tâm, ủng hộ của dư luận xã hội và được lãnh đạo Bộ Xây dựng, lãnh đạo TP Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh đánh giá cao, coi đây là một hình mẫu doanh nghiệp tiêu biểu đi đầu trong thực hiện trách nhiệm xã hội.

Thời gian tới Tổng công ty Viglacera tái cơ cấu lại bộ máy tổ chức lãnh đạo và sản xuất đây cũng chính là tiền đề mở ra những hướng phát triển mới cho doanh nghiệp.

QT (TH/ Báo Xây dựng)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?