Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chính sách mới

Các loại thép nhập khẩu sẽ phải lấy mẫu kiểm tra

25/03/2014 5:50:30 PM

Sáng nay (25/3), tại Hà Nội, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội nghị “Phổ biến Thông tư Liên tịch số 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN quy định về quản lý chất lượng thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu.   

>> Quy định các điều kiện bảo đảm chất lượng thép

 

Theo quy định của Thông tư liên tịch 44, các loại thép NK sẽ phải lấy mẫu để kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng mới cho phép NK. Đối với nhà sản xuất thép trong nước cũng sẽ phải áp dụng theo hệ thống quản lý chất lượng của thông tư này.

Phát biểu tại hội thảo, ông Hồ Nghĩa Dũng- Chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA)- cho biết: Quản lý chất lượng thép là vấn đề nóng trong nhiều năm, đặc biệt trong thời gian gần đây khi cung cầu thị trường thép trong nước mất cân đối nghiêm trọng, mà áp lực của các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải đối mặt với thép ngoại nhập, đặc biệt là thép nhập lậu từ Trung Quốc có chứa nguyên tố Bo.

Theo bà Phạm Thu Giang- Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Công Thương: Thị trường càng khó thì lại càng nảy sinh nhiều vấn đề gian lận thương mại trong sản xuất và kinh doanh thép, như: gian lận về tiêu chuẩn, gian lận về các chủng loại thép được sử dụng… Tuy nhiên, gian lận thương mại có nhiều biện pháp ngăn chặn nhưng đòi hỏi chúng ta phải có khung pháp lý đầy đủ và được ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng cũng như đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh. Do đó, Thông tư 44/2013/TTLT-BCT-BKHCN ra đời là cơ sở để quản lý chặt chẽ chất lượng đối với nhà sản xuất và nhập khẩu (NK), bảo vệ hoạt động sản xuất và kinh doanh thép tại thị trường trong nước một cách lành mạnh hơn.
 


Theo quy định của Thông tư liên tịch 44, các loại thép NK sẽ phải lấy mẫu để kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng mới cho phép NK. Bên cạnh đó, đối với nhà sản xuất thép trong nước cũng sẽ phải áp dụng theo hệ thống quản lý chất lượng của thông tư này

Trong Thông tư 44 quy định rõ đối tượng và điều kiện NK thép. Theo đó, thép NK phải được công bố hợp chuẩn, chứng nhận hợp chuẩn hoặc công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn tương ứng bởi tổ chức chứng nhận do Bộ Công Thương - Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ định, hoặc ra văn bản xác nhận. Trường hợp thép NK không đáp ứng quy định, khi NK phải lấy mẫu kiểm tra tại cảng theo quy trình được quy định tại thông tư 28/2012/TT-BKHCN do các tổ chức giám định được Bộ Công Thương chỉ định, hoặc được thừa nhận. Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu là căn cứ để Hải quan làm thủ tục thông quan.

Đối với một số sản phẩm thép hợp kim phải đảm bảo điều kiện quy định trong tiêu chuẩn thép hợp kim sử dụng cho sản xuất sản phẩm nhà sản xuất đăng ký với Bộ Công Thương, và có xác nhận năng lực sản xuất của Bộ Công Thương. Còn loại thép có quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất cho sản phẩm, hàng hóa đó thì người NK phải cung cấp thêm giấy chứng nhận liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được Bộ Công Thương chỉ định hoặc được thừa nhận cấp.

Việc quy định buộc các doanh nghiệp sản xuất thép hợp kim phải đăng ký năng lực sản xuất tại Thông tư 44 có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc chống gian lận thương mại, bởi Việt Nam vẫn NK những sản phẩm trong nước chưa sản xuất được như cán tấm nóng, thép hợp kim, thép chế tạo hoặc nguyên liệu cho sản xuất như thép phế nhập tới 70-80% theo nhu cầu thị trường, nhưng có những sản phẩm trong nước dư thừa như thép xây dựng vẫn được nhập vào là rất vô lý. Điều đáng chú ý là, những sản phẩm này chủ yếu là thép Trung Quốc đã lợi dụng chính sách thuế của Việt Nam để cạnh trạnh không lành mạnh với thép trong nước, trong đó lợi dụng quy định thép hợp kim được hưởng thuế suất 0% mà nhiều nhà NK đã “hô biến” thép xây dựng sang thép hợp kim.

Tại hội nghị lần này nhiều vấn đề khác được các doanh nghiệp quan tâm, đó là thời gian được cấp giấy chứng nhận hợp quy, những trường hợp nào phải đăng ký năng lực sản xuất và đăng ký năng lực sản xuất dựa trên những tiêu chuẩn nào…

Theo VSA, hiện nay tổng công suất thép xây dựng cả nước đạt trên 11 triệu tấn nhưng tiêu thụ chỉ quanh mức 5,5 triệu tấn, đây là áp lực khiến cho áp lực cạnh tranh tiếp tục đè nặng lên vai các doanh nghiệp ngành thép. Không những phải đối mặt với việc dư thừa công suất mà các doanh nghiệp thép trong nước còn phải đối mặt với lượng lớn thép NK.

SJ (TH/ Báo Công thương)

 

Các tin khác:

Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá ()

Chính sách tăng trưởng tín dụng giữa ngân hàng – doanh nghiệp VLXD ()

Quy định mức điều chỉnh mới bảo hiểm xã hội năm 2014 ()

Hướng dẫn tính thuế GTGT cho doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2014 ()

Chính sách mới về Thuế - Phí - Lệ phí có hiệu lực tháng 03/2014 ()

Đầu tháng 3/2014 nhiều giao dịch không được sử dụng tiền mặt ()

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ()

Các cơ sở kinh doanh phải đăng ký hình thức khai, nộp thuế GTGT trước 15/3/2014 ()

Hà Nội điều chỉnh giá thuê đất mới từ quý I/ 2014 ()

TP.HCM: Ban hành danh mục 19 dự án kích cầu đầu tư ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?