Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin tức quốc tế

Sản xuất xi măng tại Trung Quốc bắt đầu tăng

27/04/2023 10:15:08 AM

Quý I/2023, sản xuất xi măng tại Trung Quốc bắt đầu tăng so với cùng kỳ do nhu cầu phục hồi. Sản lượng  lũy kế đạt 402 triệu tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2022, giảm 0,6% so với cùng kỳ năm 2021 và giảm 12,1% so với cùng kỳ năm 2020.


 
Riêng tháng 3, sản lượng xi măng Trung Quốc là 206 triệu tấn, tăng 10,4% % so với cùng kỳ năm trước, mức cao nhất trong lịch sử cùng kỳ.


Quý I/2023, nhu cầu thị trường xi măng cả nước dần trở lại bình thường, sản lượng lũy kế tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ tăng trưởng chuyển từ âm sang dương, sản lượng đạt mức cao thứ hai trong quý I/2023 cùng kỳ từ năm 2018, chỉ thấp hơn sản lượng cùng kỳ năm 2021.


Theo DCN, một số nguyên nhân chính dẫn đến nhu cầu tăng, một mặt, sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, thị trường bắt đầu sớm hơn so với cùng kỳ các năm trước; bên cạnh đó các yếu tố thời tiết bất lợi ít ảnh hưởng hơn. Hoạt động xây dựng đã trở lại bình thường vào tháng 3 và nhu cầu ở khu vực phía bắc cũng dần tăng lên, trong đó có Đồng bằng sông Dương Tử và nhu cầu ở các khu vực nóng như Đồng bằng sông Châu Giang đã phục hồi nhanh chóng.


Mặt khác, đầu tư CSHT đã tăng nhanh và các dự án kỹ thuật quan trọng đã tăng tốc, hỗ trợ cầu tăng đáng kể hàng năm ở một số khu vực. Trong tháng 3, nhu cầu đã phục hồi ở mức tốt trên nền tăng trưởng thấp của cùng kỳ năm ngoái. Riêng sản lượng xi măng hàng tháng đã tăng đáng kể, đạt mức cao nhất trong lịch sử cùng kỳ.


Ở tầm vĩ mô, đầu tư vào tài sản cố định quốc gia tăng trưởng ổn định và đầu tư vào CSHT tiếp tục tăng trưởng ở mức cao. Trong đó đầu tư vào giao thông vận tải, đường sắt… duy trì tốc độ tăng trưởng hai con số hàng năm. Đầu tư vào quản lý thủy lợi và đường bộ, giao thông thủy… tăng nhanh theo năm và tốc độ tăng tháng sau cao hơn tháng trước. 

Tuy nhiên, đầu tư phát triển bất động sản tích lũy trên cả nước Trung Quốc cho thấy xu hướng giảm hàng năm. Sự suy giảm trong khu vực mới bắt đầu phát triển của các công ty phát triển bất động sản ngày càng lan rộng. Quỹ dành cho bất động sản tiếp tục giảm, nhưng sự suy giảm cũng đang thu hẹp lại. Thiếu các dự án khởi công mới, khiến nhu cầu xi măng trong lĩnh vực bất động sản vẫn chưa khả quan.

Cũng trong quý I, đầu tư tài sản cố định quốc gia (không bao gồm hộ gia đình nông thôn) là 10,73 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm ngoái, giảm 0,4 điểm phần trăm từ tháng 1 đến tháng 2 và thấp hơn 4,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ kỳ năm ngoái. Nhìn từ góc độ đầu tư hàng tháng, đầu tư tài sản cố định (không bao gồm hộ gia đình ở nông thôn) trong tháng 2 đã giảm 0,25% so với tháng trước.

Trong quý I, đầu tư CSHT quốc gia (không bao gồm điện) tăng 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ tăng giảm 0,2 điểm phần trăm từ tháng 1 đến tháng 2 và cao hơn 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Trong số đó, đầu tư vào ngành quản lý bảo tồn nước tăng 10,3% so với cùng kỳ năm ngoái, đầu tư vào ngành vận tải đường bộ tăng 8,5% so với năm trước và đầu tư vào ngành vận tải đường sắt tăng 17,6% so với năm trước - năm.

Xét theo vùng, đầu tư vào khu vực phía Đông tăng 6,5% theo năm, đầu tư vào khu vực miền Trung tăng 1,5% theo năm, đầu tư vào khu vực phía Tây tăng 4,9% theo năm, và đầu tư vào khu vực Đông Bắc tăng 13,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đầu tư phát triển bất động sản vẫn đang có xu hướng giảm

Ngành bất động sản phục hồi ở mức vừa phải, nhưng sự cải thiện hiện nay chủ yếu thể hiện ở mặt bán hàng. Trong quý I, lũy kế đầu tư phát triển bất động sản trên cả nước vẫn có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước. Diện tích nhà ở mới khởi công giảm do các công ty phát triển bất động sản không mở rộng, mà tập trung các diện tích để hoàn thiện và bán hàng. Sản lượng bán tăng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng nhu cầu xi măng vẫn chưa khả quan.

Trong quý I, đầu tư phát triển bất động sản quốc gia là 2,6 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn 0,1 điểm phần trăm so với tháng 1 - tháng 2 và tăng 0,7% trong cùng kỳ năm ngoái. Trong số đó, đầu tư nhà ở là 1,98 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong quý I, diện tích xây dựng nhà ở của các công ty phát triển bất động sản là 7,646 tỷ m², giảm 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Diện tích xây dựng nhà ở mới là 241 triệu m²/năm, giảm so với cùng kỳ là 19,2%. Trong số đó, diện tích các tòa nhà dân cư mới khởi công giảm 17,8%.

Trong quý I, các công ty phát triển bất động sản đã trả 3,48 nghìn tỷ nhân dân tệ vào quỹ, giảm 9 % so với cùng kỳ năm ngoái.

ximang.vn (TH/ Digtital Cement)

 

Các tin khác:

Sản lượng xi măng của Peru giảm trong quý I/2023 ()

Holcim ra mắt ECOCycle để mở rộng quy mô xây dựng tuần hoàn ()

Cemex xem xét rút khỏi thị trường Philippines ()

Vicem Hoàng Thạch tổ chức Đại hội Công đoàn lần thứ XII, nhiệm kỳ 2023 - 2028 ()

Xuất khẩu xi măng Bangladesh vượt mục tiêu 20,7% trong năm tài chính 2023 ()

Holcim đầu tư hơn 2 tỷ USD vào công nghệ thu hồi, sử dụng và lưu trữ carbon ()

Trung Quốc dự báo ngành Xi măng sẽ tiếp tục cải thiện trong năm 2023 ()

Tăng trưởng của ngành Xi măng Ấn Độ rất quan trọng đối với khả năng phục hồi kinh tế ()

Trung Quốc tiếp tục miễn thuế nhập khẩu than đến hết năm 2023 ()

Holcim được cấp giấy phép môi trường cho việc nâng cấp lò nung nhà máy Xi măng Obourg ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?