Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Tin trong nước

Hội thảo “Tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”

26/10/2018 4:05:03 PM

Ngày 26/10, tại TP Đồng Hới, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Xây dựng Quảng Bình tổ chức Hội thảo “Tăng cường sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung (VLXKN) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” nhằm hướng đến mục tiêu phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN để thay thế gạch đất sét nung, tiết kiệm đất nông nghiệp, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.


Quang cảnh Hội thảo.

Hội thảo đã triển khai các nội dung về: Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung; giới thiệu các chính sách của Nhà nước liên quan đến sản xuất gạch không nung; quản lý chất lượng sản phẩm gạch không nung. Hội nghị giới thiệu các chính sách của Nhà nước liên quan đến sản xuất gạch không nung.

Bộ Khoa học và Công nghệ cho biết, từ năm 2014, Bộ đã phối hợp cùng các cơ quan liên quan triển khai Dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam” với sự tài trợ của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc.

Đến nay, đã có 54 tỉnh/thành phố xây dựng và ban hành lộ trình xóa bỏ lò thủ công, lò thủ công cải tiến, lò đứng liên tục, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch; 25 tỉnh/thành phố ban hành chỉ thị tăng cường sản xuất và sử dụng VLXKN, hạn chế sản xuất và sử dụng đất sét nung.

Cùng với đó, ông Nguyễn Quang Hiệp, Phó Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) cho biết thêm, đến năm 2020 nhu cầu vật liệu xây được dự báo khoảng 42 tỷ viên QTC. Nếu đáp ứng nhu cầu này hoàn toàn bằng gạch đất sét nung sẽ tiêu tốn khoảng 60 triệu m3 đất sét, tương đương 3.000 ha đất nông nghiệp, tiêu tốn khoảng 5,6 triệu tấn than, đồng thời thải ra khoảng 17 triệu tấn CO2. Nếu chỉ sử dụng gạch đất sét nung sẽ tiêu tốn rất nhiều tài nguyên.

Bởi vậy, khi sử dụng VLXKN sẽ mang lại nhiều lợi ích: Tiết kiệm tài nguyên đất và diện tích đất nông nghiệp; tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, giảm khí thải; tiêu thụ một phần đáng kể phế thải từ các ngành khác như nhiệt điện, luyện kim, khai khoáng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.


Ông Lê Anh Tuấn, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Quảng Bình giới thiệu tổng quan về tình hình đầu tư, sản xuất và tiêu thụ gạch không nung tại địa phương.

Mặt khác, theo số liệu từ Sở Xây dựng Quảng Bình cung cấp: Tính đến ngày 30/9/2018, trên địa bàn tỉnh có 13 đơn vị sản xuất VLXKN hoạt động với tổng công suất thiết kế khoảng 160 triệu viên/năm.

Trong đó, nhiều doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền sản xuất VLXKN có quy mô lớn, thiết bị tự động hóa cao như: Công ty TNHH Trường Thành Quảng Bình công suất 20 triệu viên/năm; Công ty COSEVCO công suất 30 triệu viên/năm… sản phẩm được thị trường chấp nhận, bước đầu tiêu thụ tốt.

100% công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh đều được thiết kế, thẩm định, phê duyệt sử dụng gạch xây không nung. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện sản xuất và đưa vào sử dụng trong công trình còn gặp nhiều khó khăn như công tác tuyên truyền vận động chủ đầu tư công trình sử dụng gạch không nung còn yếu; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chưa phù hợp với tình hình thực tế; công tác đào tạo; doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn vay và ưu đãi…

Trong Hội thảo, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng còn nắm bắt được các tiêu chuẩn kỹ thuật sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng đảm bảo yêu cầu, chất lượng từ khâu sản xuất, thiết kế, thẩm định, thi công xây dựng, giám sát, nghiệm thu, quản lí chất lượng… để triển khai thực hiện, nhằm nâng cao chất lượng các công trình sử dụng gạch xây không nung.

Đại biểu dự Hội thảo đã tập trung tham gia thảo luận ưu, nhược điểm trong sử dụng vật liệu xây dựng không nung. Đồng thời đề xuất, kiến nghị những giải pháp như: Cần xây dựng định mức đầy đủ, cấu tạo thiết kế, công tác thẩm định cũng như quy trình nghiệm thu xây dựng gạch không nung, nhất là các chi tiết về cấu tạo, liên kết; đổi mới công nghệ, quy trình sản xuất nhằm tăng chất lượng gạch; nghiên cứu chế tạo vữa riêng biệt cho gạch không nung theo hướng tăng độ dẻo, giảm độ mất nước, tăng độ kết dính và hạn chế co ngót; có cơ chế, chính sách hỗ trợ các sở sản xuất gạch đất sét nung thực hiện ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh theo lộ trình của Chính phủ và UBND tỉnh.

Chiều cùng ngày, các đại biểu sẽ được tham quan thực tế 02 mô hình sản xuất gạch không nung tại nhà máy sản xuất gạch không nung công nghệ rung ép của Công ty TNHH Khoáng sản Thuận Sơn và nhà máy sản xuất gạch không nung công nghệ ép tĩnh của Công ty TNHH thương mại đầu tư Somi.

ximang.vn (TH/ Xây dựng)

 

Các tin khác:

Khai mạc Triển lãm Quốc tế Vietbuild TP.HCM năm 2018 lần thứ 3 ()

Xi măng Đồng Lâm tài trợ xi măng cho chương trình xây dựng nông thôn mới ()

VNCA tổ chức Hội thảo Quạt gió, thiết bị và công nghệ cho nhà máy xi măng ()

Lễ khởi động sản xuất Công ty CP Gạch ốp lát FiCO Bình Dương ()

Công ty CP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh báo cáo về tình hình triển khai, thực hiện các dự án ()

Điểm tin trong tuần ()

Họp báo Triển lãm Quốc tế Vietbuild TP.HCM 2018 lần 3 ()

Xi măng Bỉm Sơn hỗ trợ xi măng cho các huyện vùng lũ ()

Xi măng Vicem đồng loạt thay vỏ bao mới ()

Công đoàn Công ty Xi măng Chinfon tổ chức chung kết Hội diễn văn nghệ ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?