Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Xuất khẩu xi măng

Xuất khẩu xi măng dẫn đầu về tăng trưởng trong quý I

07/05/2018 3:33:06 PM

Xi măng là nhóm hàng dẫn đầu về tăng trưởng xuất khẩu trong quý I/2018, với mức tăng rất mạnh trên 76% cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 8,5 triệu tấn, tương đương 296,88 triệu USD.


Riêng tháng 3/2018 lượng xi măng xuất khẩu tăng mạnh 58% so với tháng 2/2018, đạt 3,5 triệu tấn, kim ngạch cũng tăng tới 52,6%, đạt 120,8 triệu USD. So với cùng tháng năm ngoái thì tăng rất mạnh 94% cả về lượng và kim ngạch, nhưng giá xuất khẩu giảm 3,4% so với tháng 2/2018 và giảm 0,7% so với tháng 3/2017, đạt 34,5 USD/tấn.

Bangladesh, Philippines và Trung Quốc là top 3 thị trường tiêu thụ hàng đầu các loại xi măng của Việt Nam; Trong đó, Bangladesh đạt 3,28 triệu tấn, tương đương 103,11 triệu USD; Philippines đạt 1,63 triệu tấn, tương đương 70,71 triệu USD và Trung Quốc đạt 1,33 triệu tấn, tương đương 42,42 triệu USD.

Thị phần xi măng xuất khẩu của Việt Nam tại các thị trường.
 
Trong quý I năm nay xuất khẩu xi măng sang đa số các thị trường đều tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái; Xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung tăng trên 40% cả về lượng và kim ngạch; Trong đó, Đài Loan tăng mạnh nhất 114% về lượng và tăng 120% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 473.001 tấn, tương đương 14,49 triệu USD.

Xuất khẩu sang Malaysia cũng tăng tới 96,9% về lượng và tăng 101% về kim ngạch, đạt 206.743 tấn, tương đương 6,61 triệu USD. Thị trường Bangladesh tăng 52% về lượng và tăng 62% kim ngạch; Philippines tăng 49% về lượng và tăng 43% kim ngạch.

Mặc dù, lượng và kim ngạch xuất khẩu xi măng trong quý I tăng rất mạnh so với cùng kỳ, nhưng giá xuất khẩu lại giảm nhẹ 0,2%, đạt 34,9 USD/tấn. Cá biệt, giá xuất khẩu sang thị trường Australia lại tăng đột biến tới 240% và đạt mức cao nhất 120 USD/tấn.

Trong khối các nước Đông Nam Á thì xuất sang Lào được giá tốt nhất 64,9 USD/tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Xuất sang Campuchia cũng có giá tương đối cao 51,6 USD/tấn, giảm 1,9%. Xuất sang Philippines 43,4 USD/tấn, giảm 4%.
 

Giá xuất khẩu xi măng sang các thị trường quý I/2018 (USD/tấn).

Nguyên nhân xuất khẩu xi măng tăng trưởng tốt, là do sự phát triển mạnh của ngành vật liệu xây dựng Việt Nam và một phần do Chính phủ Trung Quốc ra chính sách đóng cửa hàng loạt nhà máy xi măng từ ngày 15/11/2017 đến 15/3/2018 vì ô nhiễm môi trường và vì Trung Quốc đang thiếu điện, trong khi sản xuất xi măng lại tiêu thụ điện rất lớn - cũng chính là lý do khiến Trung Quốc đang từ một nước xuất khẩu xi măng clinker số 1 thế giới năm 2016, thì bắt đầu từ tháng 5/2017 quay sang nhập khẩu xi măng từ Việt Nam. Do đó, xuất khẩu xi măng clinker của Việt Nam tăng mạnh.

Có nhiều khả năng Trung Quốc tiếp tục gia hạn lệnh đóng cửa các nhà máy xi măng, không chỉ ở khu vực xung quanh Bắc Kinh mà còn ở nhiều thành phố khác, như vậy Trung Quốc sẽ tiếp tục thiếu xi măng, clinker, đây là cơ hội cho ngành xuất khẩu xi măng của Việt Nam.

Quỳnh Trang (TH)

 

Các tin khác:

Xuất khẩu xi măng tăng vọt do Trung Quốc thay đổi chính sách ()

Phấn đấu tăng xuất khẩu xi măng, giảm bớt xuất khẩu clinker ()

Xuất khẩu xi măng vẽ nên những gam màu sáng ()

Tháng 3: Xuất khẩu xi măng tăng 30% so với cùng kỳ năm 2017 ()

2 tháng: Xuất khẩu xi măng đạt khoảng 5,5 triệu tấn ()

Xuất khẩu xi măng và clinker tăng mạnh trong tháng đầu năm ()

Năm 2018: Kỳ vọng xuất khẩu xi măng sau khi áp dụng chính sách mới ()

Xuất khẩu xi măng và clinker sang Trung Quốc tăng đột biến ()

Năm 2018: Dự báo xuất khẩu xi măng tăng cả về lượng và giá ()

Cảng Vissai - Nghi Thiết xuất khẩu hơn 220.000 tấn xi măng và clinker ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?