Số liệu xuất khẩu xi măng và clinker 4 tháng đầu năm 2016
07/06/2016 2:27:48 PM
(ximang.vn) Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2016, lượng xi măng và clinker xuất khẩu đạt 5.999.297 tấn, tương đương với trị giá 218.089.968 USD; so với cùng kỳ năm 2015, xuất khẩu xi măng và clinker trong 4 tháng giảm 1,7% về lượng và 17% về trị giá.
Tính riêng trong tháng 4/2016,
xuất khẩu xi măng và clinker sang các thị trường đạt 1.622.717 tấn, giảm 12,5% so với tháng 3; trị giá xuất khẩu thu về trong tháng đạt 59.056.223USD, giảm 11,8% so với tháng 3.
Băngladesh vẫn là thị trường xuất khẩu
xi măng lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2016, với sản lượng đạt 2.176.040 tấn, tương đương trị giá thu về 64.469.757USD, chiếm 29,56 % tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này.
Số liệu xuất khẩu clinker và xi măng trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2016 tại một số thị trường chính:
TT |
Thị trường |
Tháng 4 |
4 tháng đầu năm |
Sản lượng
(tấn) |
Giá trị
(USD) |
Sản lượng |
Giá trị |
1 |
Bangladesh |
720.550 |
21.418.259 |
2.176.040 |
64.469.757 |
2 |
Philippin |
406.620 |
18.271.519 |
1.330.359 |
58.470.615 |
3 |
Modambic |
51.707 |
1.592.489 |
351.455 |
9.903.739 |
4 |
Đài Loan |
72.286 |
2.500.350 |
311.426 |
10.677.650 |
5 |
Malaysia |
30.898 |
927.450 |
229.178 |
8.037.960 |
6 |
Indonesia |
25.200 |
923.328 |
222.888 |
7.303.391 |
7 |
Chilê |
|
|
215.778 |
9.727.800 |
8 |
Peru |
44.000 |
2.103.700 |
175.401 |
8.568.085 |
9 |
Australia |
34.766 |
1.195.038 |
153.666 |
5.198.101 |
10 |
Campuchia |
28.335 |
1.536.779 |
120.752 |
6.716.256 |
11 |
Lào |
23.369 |
1.601.375 |
94.697 |
6.558.504 |
12 |
Srilanca |
|
|
88.400 |
2.853.900 |
13 |
Trung Quốc |
|
|
27.430 |
852.407 |
14 |
Mianma |
|
|
26.580 |
1.225.040 |
ximang.vn