Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển VLKN

Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với khung chính sách cho phát triển VLXKN ở Việt Nam (P3)

03/01/2020 2:14:29 PM

Phát triển VLXKN ở nước ta đã đi qua một giai đoạn 10 năm khởi đầu có nhiều thuận lợi từ chính sách của nhà nước nhưng cũng đã gặp phải không ít khó khăn thách thức từ vấn đề công nghệ sản xuất, thị trường, thị hiếu người sử dụng, chất lượng sản phẩm khi đưa vào công trình. Để tiếp tục phát triển VLXKN trong thời gian tới, nhìn từ kinh nghiệm phát triển tại một số nước trên thế giới, một số khuyến nghị đối với khung chính sách có thể nên tập trung vào các nội dung sau.

>> Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với khung chính sách cho phát triển VLXKN ở Việt Nam (P2)

>> Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với khung chính sách cho phát triển VLXKN ở Việt Nam (P1)

3. Khuyến nghị về phát triển VLXKN

- Cần tiếp tục thực thi triệt để chủ trương giảm dần gạch đất sét nung, xoá bỏ lò thủ công, thủ công cải tiến, lò vòng, lò vòng cải tiến sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí) và lò đứng liên tục sản xuất gạch đất sét nung. Điều chỉnh cơ chế chính sách về thuế đối với gạch đất nung theo hướng tăng các loại thuế tài nguyên, môi trường.

- Đa dạng hóa các sản phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường, vật liệu nhẹ… nhằm giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng.

- Phát triển đầu tư sản xuất và sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030.

- Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng dụng robot vào trong dây chuyền sản xuất.


- Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.

- Các cơ sở sản xuất phảicó hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường; phải có thiết bị giám sát khí thải, nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.

- Tăng cường công tác quản lý, thanh, kiểm tra về việc thực hiện sản xuất, sử dụng VLXKN theo đúng quy định. Tăng cường chính sách quản lý chất lượng sản phẩm, điều chỉnh tăng mức phạt đối với việc sử dụng VLXKN không đáp ứng yêu cầu chất lượng và không đúng  trong công trình.

- Bổ sung các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế đối với các hoạt động phát triển VLXKN như: thuế nhập khẩu thiết bị, phụ tùng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế giá trị gia tăng và các ưu đãi và hỗ trợ khác. Xây dựng quỹ từ Ngân hàng chính sách để có cơ chế ưu đãi vốn vay cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất VLXKN, vật liệu phụ, phụ kiện tại các địa phương, đảm bảo cung cấp tại chỗ tạo thuận lợi cho người sử dụng.

- Tiếp tục biên soạn và ban hành các tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ thuật theo các loại VLXKN khác nhau. Cần sớm ban hành tiêu chuẩn thiết kế kết cấu tường xây bằng VLXKN.

- Tập huấn có cấp chứng chỉ về sử dụng VLXKN cho các cơ quan, tổ chức tư vấn thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu, thiết kế thi công, thẩm tra, thẩm định, thanh tra xây dựng. Tập huấn cho đơn vị thi công về các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và hướng dẫn kỹ thuật đã quy định về sử dụng VLXKN. Tập huấn cho tư vấn giám sát về sử dụng VLXKN và thực hiện giám sát chuyên môn về khối xây bằng loại vật liệu này.

- Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và cơ quan kiểm định cần phải kiểm tra đầy đủ quy trình thi công VLXKN, vật liệu phụ, phụ kiện trước khi chấp nhận đưa vào sử dụng.

- Ban hành giáo trình về thi công VLXKN, tập huấn cho thợ xây tường để nắm được quy trình và làm đúng với các chỉ dẫn kỹ thuật thi công cho mỗi loại VLXKN. Các giáo trình này cần được đưa vào chương trình giảng dạy trong các cơ sở đào tạo liên quan.

-  Khuyến khích các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp sản xuất vật liệu cùng kết hợp đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm; nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm; áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa để tăng năng suất lao động; tăng cường sử dụng phế thải làm nguyên, nhiên liệu; giảm tiêu hao nguyên vật liệu; nâng cao công tác bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động; sản xuất thiết bị, phụ tùng thay thế mà trong nước chưa sản xuất được.

- Phát huy vai trò quản lý nhà nước về khoa học - công nghệ; hỗ trợ cung cấp thông tin công nghệ cho doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư; làm cầu nối giữa doanh nghiệp với các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn cả nước để triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật và đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nội dung liên quan đến sản xuất và sử dụng vật liệu không nung đến các chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn thiết kế, giám sát và người dân.
(Hết)

TS. Lê Trung Thành, Maranda Bennett, Lê Đức Thịnh, Lê Việt Hùng
Nhóm chuyên gia Dự án “Tăng cường sản xuất và sử dụng

GKN ở Việt Nam” của Bộ KHCN được UNDP tài trợ

 

Các tin khác:

Đắk Nông: Biến rác thải công nghiệp thành gạch không nung ()

Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với khung chính sách cho phát triển VLXKN ở Việt Nam (P2) ()

Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với khung chính sách cho phát triển VLXKN ở Việt Nam (P1) ()

Quảng Ninh: Sản xuất vật liệu xây dựng không nung từ phế thải xây dựng ()

Sử dụng gạch không nung góp phần bảo vệ môi trường ()

Lạng Sơn: Nghiên cứu ứng dụng sản xuất gạch không nung sử dụng tro xỉ ()

Điện Biên: Khuyến khích sản xuất, sử dụng vật liệu không nung ()

6 tính năng ưu việt của gạch bê tông khí chưng áp ()

Yên Bái: Khuyến khích sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường ()

Liên Hợp quốc gợi mở hướng đi cho việc phát triển vật liệu xây dựng không nung tại Việt Nam ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?