Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Năng suất xanh

Phát triển vật liệu và cấu kiện cho công trình xanh tại Việt Nam (P1)

05/10/2018 10:42:28 AM

Công trình xanh là công trình mà cả vòng đời của nó, từ khi tìm địa điểm, thiết kế, thi công xây dựng, sử dụng, cho đến cải tạo, phá dỡ, phải đáp ứng được các yêu cầu về sử dụng vật liệu và cấu kiện xây dựng thân thiện môi trường, hay còn gọi là vật liệu và cấu kiện công trình xanh. Không có vật liệu và cấu kiện xây dựng thân thiện môi trường thì không thể có công trình xanh thực sự, lâu dài được. Vì vậy, phát triển vật liệu và cấu kiện công trình xanh là một yêu cầu cấp thiết ở nước ta hiện nay để bảo đảm điều kiện vật chất phục vụ cho phát triển công trình xanh một cách nhanh chóng và bền vững. 

Vật liệu và cấu kiện công trình xanh phải đạt được 1 hoặc nhiều hơn tiêu chí trong 5 tiêu chí sau đây:

- Có hiệu quả về sử dụng tài nguyên, vật liệu và cấu kiện từ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là vật liệu và cấu kiện từ nguồn tài nguyên có thể tái sinh, tái tạo,giảm thiểu chất thải từ giai đoạn thi công xây dựng đến giai đoạn sửa chữa nâng cấp công trình, sử dụng tiết kiệm vật liệu xây dựng, nhất là đối với vật liệu không thể tái sinh; tái sử dụng, sử dụng vật liệu và cấu kiện được tái chế từ chất thải;

- Tạo ra chất lượng môi trường không khí trong nhà có lợi cho sức khỏe người sử dụng. Bản thân vật liệu không phát thải các hóa chất độc hại, như là các khí ô nhiễm VOC (Volatile Organic Compounds) trong quá trình sản xuất, thi công lắp ráp, cũng như khi cần làm xạch bề mặt chúng cũng không phát thải khí VOCs. Đồng thời chúng không tích ẩm ướt tạo ra môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn, vi trùng gây hại sức khỏe sinh nở và phát triển;

- Có hiệu quả về sử dụng năng lượng: Các vật liệu và cấu kiện có khả năng giảm thiểu tiêu thụ năng lượng của công trình xây dựng, như là vật liệu nhẹ cách nhiệt, vật liệu phản xạ bức xạ mặt trời, các loại kính che râm ngăn bức xạ nhiệt xuyên qua cửa sổ vào nhà. Tối đa hóa việc sử dụng vật liệu địa phương để giảm thiểu chi phí năng lượng phục vụ cho vận chuyển và sản xuất chế tạo, vật liệu và cấu kiện mà khi chế tạo chúng tiêu thụ ít năng lượng nhất,ít hoặc không phát thải khí CO2, như là gạch không nung;

- Bảo tồn tài nguyên nước:Vật liệu và cấu kiện mà trong quá trình chế tạo, thi công xây dựng tiêu thụ lượng nước ít nhất, đồng thời khi đưa vào công trình có tác dụng bảo tồn tài nguyên nước khu vực;

- Chi phí tài chính hợp lý:Vật liệu và cấu kiện công trình xanh với tỷ lệ kinh phí chi cho nó trong quá trình đầu tư, thi công xây dựng, cũng như cả vòng đời sử dụng công trình so với chi phí của toàn bộ công trình là hợp lý.


Dưới đây giới thiệu một số vật liệu và cấu kiện công trình xanh nên phát triển ở nước ta:

1. Vật liệu và cấu kiện hàm chứa năng lượng thấp: Vật liệu và cấu kiện hàm chưa năng lượng thấp là các vật liệu và cấu kiện mà trong quá trình chế tạo ra nó hầu như không tiêu thụ hoặc tiêu thụ năng lượng rất thấp, như là:

• Vật liệu xây không nung:  Gạch không nung có 3 loại, trong đó gạch xi măng cốt liệu được ưu tiên phát triển chủ đạo, chiếm tỷ lệ trên 70% trên tổng số vật liệu xây dựng không nung; gạch nhẹ (gạch bê tông khí chưng áp – AAC và gạch bê tông bọt) chiếm khoảng 25%; còn lại là các sản phẩm khác như gạch đất hóa đá, gạch đá ong. Gạch AAC là gạch bê tông khí chưng áp (AAC - viết tắt của Autoclaved Aerated Concrete). Sản xuất gạch AAC phức tạp hơn sản xuất gạch xi măng cốt liệu nên giá thành cao hơn, sức chịu lực kém hơn, nhưng khả năng cách nhiệt của nó tốt hơn.

• Gạch chất thải rắn công nghiệp: Một số công ty môi trường đô thị (URENCO) đã sản xuất các loại gạch không nung bằng cách nghiền phế thải công nghiệp, chất thải rắn vô cơ sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng, tro, xỉ của các lò đốt, trộn chúng với xi măng, bột màu và ép nén trong các khuôn tạo hình để sản xuất ra các loại gạch lát vỉa hè, lát đường, sân bãi, như hình 1 biểu thị.

2. Vật liệu tái sinh, tái tạo nhanh:

Đối với công trình xanh cần phải giảm thiểu khai thác, sử dụng nguyên vật liệu hữu hạn, không thể tái sinh, cần phải thay thế sử dụng chúng bằng sử dụng các nguyên vật liệu có khả năng tái sinh nhanh. Phần lớn các nguyên vật liệu, sản phẩm có tính tái sinh nhanh là các nguyên vật liệu, sản phẩm được khai thác, chế tạo từ thực vật có thể tái sinh trong vòng 10 năm hoặc ngắn hơn. Theo LEED-2005 thì cứ tăng 2,5% tổng giá trị của toàn bộ nguyên vật liệu và sản phẩm xây dựng sử dụng cho dự án tính trên chi phí công trình bằng các nguyên vật liệu có khả năng tái sinh nhanh thì công trình sẽ được cộng thêm 1 điểm đánh giá công trình xanh.

Ở rất nhiều địa phương trong nước ta có các nguồn nguyên vật liệu có khả năng tái sinh nhanh, như là tre, nưá, bương, luồng, mây, gỗ, sợi bông, lót vải sơn, ván ép bằng gỗ vụn, ván ép bằng rơm rạ, trấu và cây bần, ván ép bằng sợi dừa và vật liệu và sản phẩm bằng gỗ, được khai thác từ các khu rừng được quản lý đảm bảo phát triển bền vững, nhất là rừng trồng được khai thác theo quy hoạch. KTS. Võ Trọng Nghĩa đã sử dụng tối đa các vật liệu tái sinh nhanh. Rất nhiều công trình kiến trúc của KTS. Võ Trọng Nghĩa đã được giải thưởng và được Hội Kiến trúc sư Việt Nam công nhận là công trình kiến trúc xanh.

3. Vật liệu và cấu kiện không phát thải khí ô nhiễm độc hại đối với môi trường:

Vật liệu và cấu kiện xây dựng có thể hàm chứa và phát thải khí ô nhiễm độc hại đối với môi trường, nó thường là các loại vật liệu bao phủ, hoàn thiện bề mặt nội ngoại thất công trình, như là các loại sơn, vôi ve, vecni, các lớp bao phủ bề mặt, các chất kết dính, gỗ ép, các tấm vật liệu ép từ chất thải nông nghiệp, vật liệu nhét đầy và các chất đệm được dùng trong công trình.

Chất kết dính và chất đệm: Tất cả các loại chất kết dính, chất đệm và sơn lót đệm được sử dụng trong công trình xanh theo bộ chỉ thị LEED-2005 cần phải tuân theo tiêu chuẩn an toàn môi trường cho trong bảng 1bảng 2.

Bảng 1: Chất kết dính aerosol: Tiêu chuẩn nhãn xanh đối với chất kết dính thương mại GS-36, yêu cầu có hiệu lực từ ngày 19/10/2000.
Nguồn: Bộ tiêu chí công trình xanh LEED-2005.

Bảng 2: Giới hạn tối đa cho phép đối với phát thải VOC (hợp chất hữu cơ bay hơi) phát sinh từ các loại chất kết dính, chất đệm và sơn lót
Nguồn: Bộ tiêu chí công trình xanh LEED-2005.

Sơn và lớp phủ: Giảm thiểu chất ô nhiễm không khí phát sinh từ sơn và lớp phủ bề mặt trong nhà gây mùi hôi, khó chịu và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người thi công lắp đặt và sự tiện nghi môi trường sống của người sử dụng công trình. Sơn và lớp phủ được sử dụng trong công trình xây dựng cần phải đáp ứng những chỉ tiêu sau:

- Sơn kiến trúc, lớp phủ bề mặt và lớp lót dùng cho tường, trần: Không chấp nhận thành phần VOC vượt giới hạn được lập theo Tiêu chuẩn Nhãn xanh GS-11 về sơn, 20/5/1993: Phẳng: 50g/L; Không phẳng: 140g/L;

- Sơn chống ăn mòn và chống han gỉ được sử dụng đối với vật liệu kim loại đen: Không chấp nhận thành phần VOC vượt giới hạn 250g/L như quy định trong Tiêu chuẩn Nhãn xanh  GS-03 về sơn chống ăn mòn. tái xuất bản lần 2, ngày 7/1/1997.

- Gỗ sạch, lớp phủ sàn, phủ vết ố bẩn và quét Senlac đối với nội thất: Không chấp nhận thành phần VOC vượt quy định 1113- Lớp phủ kiến trúc, khu quản lý chất lượng không khí vùng South Coast, quy định có hiệu lực từ ngày 1/1/2004: Gỗ sạch: sơn dầu 350g/L, đồ gỗ sơn: 550g/L; Lớp đệm lót: Vật liệu lót chống thấm: 250g/l, vật liệu lót chà nhám: 275g/L, tất cả các loại vật liệu lót khác 200 g/L;Sen lắc: Sạch 730g/L, có bột màu 550 g/l; Phủ vết bẩn: 250 g/L.
(Còn nữa)

VLXD.org (TH/ Tạp chí VLXD)

 

Các tin khác:

Bà Rịa - Vũng Tàu: Biến chất thải thành vật liệu xanh ()

Tái sử dụng vật liệu xây dựng nhờ cỗ máy nghiền phế thải ()

Thử nghiệm đất nung chống biến đổi khí hậu ()

Mái nhà siêu bền làm từ rác thải ở Ấn Độ ()

Biến tro xỉ của nhà máy nhiệt điện thành vật liệu có ích ()

Vật liệu xanh - Giải pháp xử lý tro xỉ và thạch cao ()

Công ty CP Trung Hậu: Tái chế triệt để tro xỉ than sản xuất vật liệu xây dựng độ bền cao ()

Vicem Hoàng Mai sử dụng tro bay làm giảm tác động đến môi trường ()

Thiết kế vật liệu mang cấu trúc tự nhiên ()

Cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp sản xuất xi măng bền vững ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?