Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Nguyên, nhiên liệu

Ảnh hưởng tro bay, Silica Fume và phụ gia siêu dẻo trong NM xi măng đến tính chất bê tông (P2)

16/06/2017 4:36:07 PM

(ximang.vn) Trong các bài viết trước đây, ximang.vn đã có dịp trình bày với độc giả về “Xi măng đa cấu tử” – một phiên  bản mới của  xi măng hỗn hợp PCB, không còn chịu sự ràng buộc về tỷ lệ pha phụ gia tối đa như xi măng PCB. Trong xi măng đa cấu tử, tỷ lệ phụ gia tổng hợp rất lớn từ 40% đến 80%. Trong bài viết này, tác giả xin tóm lược lại một nghiên cứu của Kanchan Mala cùng các cộng sự thuộc 2 đơn vị: Đại học Kỹ thuật Công nghệ Jaypee và  Hội đồng Quốc gia về Xi măng và Vật liệu xây dựng (Ấn Độ). Nghiên cứu đi vào tìm hiểu ảnh hưởng của tro bay và Silica Fume trong xi măng đến tính chất của bê tông trong điều kiện sử dụng thêm phụ gia siêu dẻo.

>> Ảnh hưởng tro bay, Silica Fume và phụ gia siêu dẻo trong NM xi măng đến tính chất bê tông (P1)

4. Kết quả và thảo luận

4.1. Về tỷ lệ tối ưu của phụ gia siêu dẻo PCE

Phụ gia siêu dẻo được thêm vào từng loại mẫu với nhiều tỷ lệ khác nhau, dựa theo khuyến cáo của nhà sản xuất (BASF) và kinh nghiệm thực tế của nhóm tác giả. Các mẫu được coi là đạt yêu cầu về độ dẻo khi có độ sụt nằm trong khoảng từ 100 ± 20 mm. Các mẫu đạt yêu cầu được thống kê trong Bảng 4.
 
Bảng 4: Thành phần chất kết dính, tỷ lệ phụ gia siêu dẻo và tỷ lệ w/b của các mẫu bê tông đạt yêu cầu về độ sụt
 
(% phụ gia siêu dẻo tính trên tổng khối lượng chất kết dính)

Từ bảng kết quả này cho thấy:

- Khi chất kết dính là sự kết hợp giữa xi măng OPC và Silica Fume (các mẫu MS), cần dùng nhiều phụ gia siêu dẻo nhất. Nếu kết hợp xi măng OPC với tro bay (các mẫu MF), cần dùng phụ gia siêu dẻo ít hơn, ở tất cả các tỷ lệ w/b nghiên cứu.
 

- Khi phối trộn cả Silica Fume và tro bay với xi măng OPC, bê tông từ hỗn hợp chất kết dính 3 thành phần này cần lượng phụ gia siêu dẻo cao hơn so với từ xi măng 2 thành phần OPC + tro bay, nhưng vẫn thấp hơn từ xi măng 2 thành phần OPC+Silica Fume.

4.2. Cường độ kháng nén của bê tông từ chất kết dính 2 thành phần

a. Chất kết dính gồm xi măng OPC và tro bay

Cường độ 28 ngày của các mẫu bê tông từ chất kết dính 2 thành phần: xi măng OPC và tro bay, với tỷ lệ tro bay khác nhau, ở các tỷ lệ w/b khác nhau được minh họa trong Hình 1.
 

Hình 1 chỉ ra rằng:

- Khi thay thế một phần xi măng OPC bằng tro bay, cường độ kháng nén (R28) của bê tông sẽ giảm, xu hướng giảm diễn ra ở tất cả các tỷ lệ w/b;

- Ở cùng một tỷ lệ tro bay, khi tỷ lệ w/b càng lớn thì mức độ suy giảm cường độ kháng nén của bê tông càng cao;

- Tỷ lệ tro bay càng cao thì mức suy giảm cường độ càng cao, mức độ suy giảm tăng lên khi tỷ lệ w/b lớn. Cụ thể:
 

- Ở tỷ lệ w/b = 0,3, mức độ suy giảm cường độ của bê tông theo % tro bay là thấp nhất, so với các tỷ lệ w/b còn lại;Chất kết dính gồm xi măng OPC và Silica FumeCường độ 28 ngày của các mẫu bê tông từ chất kết dính 2 thành phần: xi măng OPC và Silica Fume, với tỷ lệ Silica Fume khác nhau, ở các tỷ lệ w/b khác nhau, được minh họa trong Hình 2.
 

Hình 2 chỉ ra xu hướng ngược lại về cường độ bê tông (R28) khi sử dụng SF thay thế OPC so với FA:

- Khi thay tro bay bằng Silica Fume, cường độ bê tông tăng theo tỷ lệ Silica Fume, xu hướng tăng diễn ra ở tất cả các tỷ lệ w/b;

- Cường độ bê tông tăng mạnh nhất ở tỷ lệ Silica Fume = 10%;

- Ở cùng 1 tỷ lệ Silica Fume trong chất kết dính, bê tông có cường độ tăng nhiều nhất khi w/b = 0,4; tăng ít nhất ở w/b = 0,45. Riêng tại tỷ lệ Silica Fume = 10%, cường độ bê tông tăng mạnh nhất ở w/b = 0,3.
(Còn nữa)

Quỳnh Trang (Theo TTKHKT Xi măng)

 

Các tin khác:

Ảnh hưởng tro bay, Silica Fume và phụ gia siêu dẻo trong NM xi măng đến tính chất bê tông (P1) ()

Phụ gia trợ nghiền có chứa PCE (P2) ()

Phụ gia trợ nghiền có chứa PCE (P1) ()

Phụ gia trợ nghiền cho xi măng portland đá vôi (PLC) - (P2) ()

Phụ gia trợ nghiền cho xi măng portland đá vôi (PLC) - (P1) ()

Ổn định các thành phần trong clinker ()

Ảnh hưởng của kiềm hòa tan đến khả năng tương thích xi măng – phụ gia siêu dẻo (P3) ()

Ảnh hưởng của kiềm hòa tan đến khả năng tương thích xi măng – phụ gia siêu dẻo (P2) ()

Ảnh hưởng của kiềm hòa tan đến khả năng tương thích xi măng – phụ gia siêu dẻo (P1) ()

Bê tông tự liền vết nứt: Kỷ nguyên mới cho ngành VLXD (P3) ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?