Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Những gam màu sáng cho doanh nghiệp vật liệu xây dựng

29/10/2018 9:13:50 AM

Theo Hiệp hội Xây dựng và Vật liệu xây dựng TP. Hồ Chí Minh (SACA), hiện nay, nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm tới 70% tỷ trọng đầu tư của xã hội, trong đó vật liệu xây dựng chiếm từ 30% – 50% tổng đầu tư xây dựng.

Chỉ riêng TP. Hồ Chí Minh, tổng vốn đầu tư xây dựng 9 tháng 2018 ước đạt đến 177.000 tỷ đồng, chủ yếu do triển khai các dự án bất động sản lớn. Còn nguồn vốn xây dựng của hộ dân tăng 15,9%, tập trung tại các quận ven có mức độ tăng cơ học cao và tốc độ đô thị hóa nhanh như Bình Tân, Tân Phú, huyện Bình Chánh, quận 9, quận 2 và quận Thủ Đức. Đây chính là yếu tố khiến thị trường vật liệu xây dựng trong năm 2018 có sự phát triển mạnh mẽ ở tất cả nhóm sản phẩm cơ bản, hoàn thiện, nội và ngoại thất.


Theo ông Nguyễn Hoài Sơn, Tổng Thư ký SACA, ở các địa phương lân cận TP. Hồ Chí Minh như Bình Dương, Đồng Nai, Long An… tốc độ xây dựng tăng nhanh từ các dự án hạ tầng cơ sở đến các khu đô thị mới, khiến nhu cầu và giá vật liệu xây dựng cũng tăng, nhất là nhóm sản phẩm cơ bản (xi măng, cát, đá, gạch, sắt…).

Từ đầu năm 2018, một số loại vật liệu xây dựng còn có hiện tượng khan hàng như cát, đá. So với cùng kỳ năm 2017 hiện nay giá vật liệu xây dựng chung đã tăng hơn 20%. Hầu hết sản phẩm đều là hàng Việt Nam, chất lượng ổn định, giá có tăng nhưng không đột biến.

Bà Nguyễn Ngọc Thảo, chủ cửa hàng vật liệu xây dựng Ngọc Thảo (741 Tô Hiến Thành, quận 10, TP. Hồ Chí Minh) cho hay, hầu hết các mặt hàng đều tiêu thụ tốt, từ gạch, gỗ lát sàn đến trang thiết bị nội thất đều có sức mua tăng hơn 30% so với năm 2017.

Đặc biệt năm nay, chủ thầu các dự án xây dựng nhà chung cư nhỏ (dưới 5 tầng) là người tiêu thụ nhiều nhất vật liệu xây dựng. Nếu những năm trước cửa hàng bán trung bình 5 – 10 khách hàng lớn (trên 40 triệu đồng/đơn hàng/ngày), thì năm nay lượng khách này tăng gấp 2, 3 lần.

Những sản phẩm vật liệu xây dựng chính như xi măng, lượng tiêu thụ tại thị trường trong nước có thể đạt từ 83 triệu – 85 triệu tấn/năm 2018. Mặt hàng thép trong năm 2018 cũng tăng lượng sản xuất lên 20% – 22%. Cùng với đó, các doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng đã chú trọng đầu tư công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm, nên hàng Việt Nam luôn đứng đầu trong sự lựa của hầu hết các công trình xây dựng.

Cụ thể như nhóm gạch ốp lát do doanh nghiệp trong nước sản xuất đang chiếm lĩnh thị trường, với hơn 20 thương hiệu và hàng trăm chủng loại, chiếm đến 70% doanh số bán của cửa hàng vật liệu xây dựng.

Mặt khác, hầu hết các doanh nghiệp vật liệu xây dựng lớn đều có tổng kho tại nhiều địa phương, nên việc vận chuyển hàng hóa rất tiện, nguồn hàng được đảm bảo thường xuyên, không phụ thuộc nhiều từ nhà phân phối, giá thành phù hợp. Và đây được xem thời kỳ hưng thịnh của doanh nghiệp vật liệu xây dựng khi cả thị trường tiêu thụ và giá cả đều tăng tốt.

ximang.vn (TH/ TBNH)

 

Các tin khác:

Vicem Tam Điệp - Điểm sáng trong công tác PCCC ()

Xi măng Đồng Lâm: Dấu ấn tại thị trường miền Trung và Tây Nguyên ()

Quý III: Xi măng Hà Tiên giảm được gần 600 tỷ đồng vay dài hạn ()

Công ty CP SX VLXD Cao Bằng đạt doanh thu trên 62 tỷ đồng ()

Hải Dương: Doanh nghiệp xi măng tìm hướng xuất khẩu ()

Cách mạng công nghệ 4.0 - Cơ hội cho daonh nghiệp VLXD ()

9 tháng: Xi măng Quán Triều tiêu thụ 546.788 tấn xi măng ()

Xi măng La Hiên gắn phát triển SXKD với xây dựng doanh nghiệp an toàn về an ninh, trật tự ()

Vicem Sông Thao xuất khẩu xi măng sang thị trường Indonesia ()

Tái cơ cấu Xi măng Hạ Long và Xi măng Sông Thao bước đầu có lãi ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?