Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Ngành thép không được hưởng lợi từ việc điều chỉnh tỷ giá

26/06/2014 3:19:57 PM

Từ ngày 19/6, Ngân hàng Nhà nước quyết định điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng giữa đô la Mỹ (USD) và tiền đồng (VND) tăng 1%, với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.Đơn cử ngành thép, với nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu lớn, đây được đánh giá là ngành không được hưởng lợi từ việc điều chỉnh tỷ giá.

Nhiều doanh nghiệp (DN) xuất khẩu cho biết họ đều được hưởng lợi từ việc điều chỉnh tỷ giá vừa qua. Trong báo cáo điều chỉnh mới đây của một số ngành, việc điều chỉnh tỷ giá lần này sẽ có lợi cho các DN thủy sản, cao su và khai khoáng… vì hầu hết số này là DN thuộc ngành có tỷ trọng doanh thu xuất khẩu cao.

Như vậy, mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu của chính sách tỷ giá vừa qua đã được DN đồng tình, nó có thể là “liều thuốc” hâm nóng hoạt động sản xuất và xuất khẩu những tháng tới, qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và tạo điều kiện ổn định thị trường ngoại hối.



Ngành thép được đánh giá là ngành không được hưởng lợi từ việc điều chỉnh tỷ giá.

Tuy nhiên, với các ngành, lĩnh vực nhập khẩu, tình hình không được thuận lợi như vậy. Cho tới thời điểm này, lãnh đạo của hai DN lớn trong ngành là Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) và Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) với nguồn nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu HRC và phôi thép cho biết, tác động việc tăng tỷ giá đối với DN sẽ không đáng kể.

Nguyên nhân, theo chia sẻ của 2 DN, thì việc dự trù tăng tỷ giá đã được tính toán trước trong kế hoạch năm nay với mức độ dự báo điều chỉnh tỷ giá là cao hơn 1%. Hai DN này thừa nhận, biến động về tỷ giá lần này không bất ngờ với họ, chỉ ảnh hưởng nhẹ đến lợi nhuận những tháng còn lại của năm. Tuy nhiên, do tình hình kinh doanh tốt hơn nên nguồn thu thuận lợi và tổng lợi nhuận thu về bị ảnh hưởng không đáng kể.

Lãnh đạo của Thép Hòa Phát chia sẻ, trong quý I/2014 sản lượng tiêu thụ ống thép tăng 30% so với cùng kỳ và Công ty cũng tiêu thụ được hơn 40.000 tấn phôi (trong đó khoảng 1/2 là xuất khẩu). HPG đang đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu phôi ra nước ngoài với thị trường chính là các nước ở khu vực ASEAN (chủ yếu là Philippines) với sản lượng phôi xuất khẩu bình quân khoảng 20.000 tấn/tháng...

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), cầu tiêu thụ thép cho thấy sự cải thiện trong những tháng đầu mùa xây dựng với đỉnh điểm tiêu thụ trong tháng 3 và 4. Tuy nhiên, mức cải thiện nhìn chung chưa nhiều, đặc biệt là đối với mặt hàng thép xây dựng. Do vậy, dự kiến doanh thu của ngành thép trong năm 2014 sẽ chỉ tăng 2-3% so với năm 2013.

Tất nhiên, HPG ghi điểm phần nào trong giai đoạn này do sự chắc chắn trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh cốt lõi, trong khi phần lớn các Công ty trong ngành thép đều đang gặp khó khăn. Điều này đã được minh chứng qua kết quả kinh doanh của các công ty trong ngành có sự khác biệt rõ nét trong quý I/2014.

Đây có lẽ tiếp tục là thời điểm sàng lọc của DN ngành này. Theo đó, chỉ có những DN đầu tư công nghệ và quy trình sản xuất khép kín và không bị vướng nhiều nợ vay bằng ngoại tệ mới quyết định biên lợi nhuận và vị thế của DN trong điều kiện hiện nay.

Quỳnh Trang (TH/ TBNH)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?