Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngành thép chưa cao

27/03/2015 10:07:54 AM

Thép được đánh giá là ngành tăng trưởng doanh thu tốt nhưng khả năng sinh lời của lại không cao do tác động chi phí của các doanh nghiệp ngành thép khá lớn. Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp cần chú trọng tiết giảm chi phí, tối ưu hóa sản xuất…

Theo thống kê từ Bảng xếp hạng FAST500- Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2015, tốc độ tăng trưởng doanh thu kép - CAGR trung bình của ngành thép cao nhất Bảng xếp hạng, cho thấy đây là ngành tăng trưởng tốt nhất trong giai đoạn 2010 – 2013. Một số doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thép tăng trưởng tốt có thể kể đến như Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen, Công ty CP Thép Nam Kim hay Công ty CP Thép TVP...

Đánh giá về tình hình và khả năng sinh lời của các ngành trong Bảng xếp hạng FAST500, có thể thấy ngành thép không xuất hiện trong Top 10 ngành có tỷ lệ Lợi nhuận sau thuế/ Tổng doanh thu năm 2013 cao nhất, đồng thời cũng vắng bóng trong Top 10 ngành có hệ số sinh lời ROE năm 2013 cao nhất Bảng xếp hạng. Rõ ràng, dù là ngành tăng trưởng doanh thu tốt nhưng khả năng sinh lời của ngành lại không cao, khó có thể hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.


Tiết giảm chi phí, tối ưu hóa sản xuất giúp doanh nghiệp thép tăng trưởng tốt hơn.

Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do chi phí của các doanh nghiệp ngành thép hiện còn khá cao (nguyên vật liệu đầu vào, điện than trong giai đoạn vừa qua liên tục biến động theo chiều hướng giữ hoặc tăng giá; chi phí sản xuất và quản lý cao...).

Do vậy, để làm tăng khả năng sinh lời trong các năm tới, các doanh nghiệp ngành thép cần chú trọng tiết giảm chi phí không hợp lý, quản trị doanh nghiệp công khai, minh bạch, hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao trình độ công nghệ nhằm tránh tổn hao nhiều nguyên liệu, năng lượng và tối ưu hóa công suất sản xuất.

Theo Bộ Công Thương nhận định, tình hình tiêu thụ thép trong những tháng đầu năm 2015 gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do tâm lý chờ đợi của khách hàng khi giá các nguyên liệu đầu vào như phôi thép, thép phế, quặng sắt liên tục giảm.

Bên cạnh đó, thị trường xây dựng - bất động sản vẫn trầm lắng khiến tiêu thụ thép xây dựng vẫn chưa tốt, do đó lượng hàng tồn kho vẫn còn khá nhiều. Trong khi thép giá rẻ được nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam lại gia tăng, gây thêm nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ cho các doanh nghiệp tại thị trường nội địa - thị trường chính của các doanh nghiệp thép Việt Nam hiện nay.

Trong thời gian tới, để ngành thép phát triển ổn định và cạnh tranh công bằng, Hiệp hội thép Việt Nam - VAS đã đề nghị Chính phủ hỗ trợ ngành thép bằng các biện pháp kỹ thuật như kéo giãn lộ trình giảm thuế hay áp thuế chống bán phá giá... Tuy nhiên, song song với việc chờ đợi câu trả lời từ Chính phủ, bản thân các doanh nghiệp cũng cần chủ động hơn nữa trong việc cắt giảm chi phí, từ đó có cơ sở để hạ giá thành thành phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm thép Việt Nam, đem lại lợi ích tốt nhất cho các doanh nghiệp ngành thép.

Quỳnh Trang (TH/ Vietnamnet)

 

Các tin khác:

Xi măng Tân Quang: : Đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm ()

Năm 2015: Công ty Gạch MCC chỉ tiêu kế hoạch SXKD giảm nhẹ ()

Tổng Công ty FiCO thống nhất phương án cổ phần hóa ()

Năm 2015 ngành xi măng vẫn duy trì được nhịp tăng trưởng ()

Ngành Xi măng khi tham gia AEC: Cơ hội hay thách thức? ()

Doanh nghiệp vật liệu xây dựng vẫn chưa hết khó ()

Xi măng Vissai Ninh Bình hăng hái sản xuất đầu năm ()

Ngành xi măng đang được hậu thuẫn bởi nhiều yếu tố ()

Khoáng sản và Xi măng Cần Thơ giải trình biến động kết quả kinh doanh năm 2014 ()

Ngành xi măng đang khởi sắc trở lại ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?