Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Bài học kinh nghiệm

Quỹ tích lũy trả nợ thay các doanh nghiệp xi măng

08/04/2014 12:01:48 PM

Hiện nay nhiều nhà máy xi măng đang ngập trong nợ nần và  trông chờ vào Quỹ tích luỹ để trả các khoản nợ cho doanh nghiệp. Hàng năm Quỹ tích lũy trả nợ sẽ phải chi từ 30-40 triệu USD để trả nợ thay cho các dự án xi măng, đây cũng là áp lực đè nặng lên nguồn Quỹ này.

Nhiều dự án xi măng hiện nay đang ngập trong cảnh nợ nần.
 
Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài do Bộ Tài chính nắm giữ thời gian gần đây liên tục phải ứng tiền trả thay cho các doanh nghiệp xi măng. Quỹ đã phải ứng tiền trả nợ thay cho các doanh nghiệp như: Xi măng Đồng Bành 3,49 triệu USD, Tổng công ty Cơ khí Xây dựng (Coma, Bộ Xây dựng) 4,25 triệu Euro, Tổng công ty Cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam (Vinaicon) 4,25 triệu Euro, Công ty Xi măng Ninh Bình 74,55 triệu USD. Tổng mức bảo lãnh của Chính phủ cho các dự án xi măng tính đến cuối năm 2011 là 1,365 tỷ USD, với 16 dự án. Trong đó, có 4/16 dự án với dư nợ 228,75 triệu USD gặp khó khăn trong việc trả nợ.


Dự báo trong 3-5 năm tới, hàng năm, Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài có thể phải bố trí từ 30-40 triệu USD/năm để trả nợ thay cho các dự án xi măng. Lo ngại rằng, nhiều dự án nợ nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh rơi vào tình trạng không đủ sức trả nợ. Và đương nhiên, gánh nặng nợ lại dồn vào cứu cánh duy nhất là Quỹ tích lũy trả nợ khiến số dư của Quỹ hiện còn rất mỏng. Nếu cứ đà này, quy mô của các khoản nợ nước ngoài do Chính phủ bảo lãnh cho DNNN sẽ vượt quá quy mô của Quỹ.

Trong bối cảnh đó, một hướng đi mới mở ra hy vọng từ việc xử lý thành công khoản nợ hơn 600 triệu USD của Vinashin của Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (DATC). Dù vậy, cơ chế hiện nay còn nhiều vướng mắc khiến DATC khó tiếp cận các khoản nợ nước ngoài. Trong Quyết định 929/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu DNNN, DATC được xác định là trụ cột chính để xử lý nợ nhiệm vụ cốt lõi để tái cơ cấu DNNN. Tuy nhiên, trong đó chưa đề cập đến phương thức xử lý nợ của những DNNN có nợ nước ngoài. Trong khi đó, tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của DATC cũng chỉ quy định chung, nhiệm vụ của đơn vị này là mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp mà không có các hướng dẫn xử lý nợ của các doanh nghiệp có vay vốn nước ngoài.

Thực tế cho thấy, nếu cứ trông chờ vào nguồn hạn hẹp Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài thì với các khoản nợ “khủng” của các DNNN sẽ gây khó khăn cho Quỹ. Trong trường hợp phải ứng nguồn từ ngân sách sẽ gây áp lực nên giới hạn bội chi cho phép trong năm. Do đó, cần có cơ chế để DATC tham gia mua nợ nước ngoài, góp phần giảm áp lực, đảm bảo cho Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài luôn có nguồn chi trả và hoàn trả ngân sách đúng thời gian quy định.

 

Theo quy định, Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài được dùng để thanh toán nghĩa vụ nợ cho các khoản Chính phủ vay nước ngoài rồi về cho vay lại, đảm bảo nghĩa vụ nợ dự phòng của NSNN phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.
 
Nguồn thu của Quỹ bao gồm thu hồi nợ từ các khoản cho vay lại của Chính phủ, phí bảo lãnh, thu hồi các khoản tạm ứng vốn, lãi tạm ứng vốn và lãi từ các hoạt động cơ cấu lại nợ Chính phủ... Việc quản lý quỹ được thực hiện trên nguyên tắc tập trung kịp thời, đầy đủ các nguồn thu, sử dụng nguồn vốn của quỹ đúng mục đích theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát triển nguồn vốn nhàn rỗi.
 
SJ (TH/ Báo Hải quan)

 

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?