Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

Ngành xi măng đối mặt với bài toán cung - cầu

07/07/2017 11:23:41 AM

Theo thống kê của Hiệp hội Xi măng Việt Nam, tổng công suất các nhà máy trên cả nước khoảng 86 triệu tấn. Dự báo năm nay, tiêu thụ nội địa tăng khoảng 8% so năm trước, tương đương 60 triệu tấn, đồng nghĩa với nguồn cung vẫn dư khoảng 26 triệu tấn. Bài toán cân bằng cung cầu trong tiêu thụ, sản xuất còn rất nan giải, đòi hỏi nỗ lực và sự tính toán phù hợp của các doanh nghiệp xi măng.

Tiềm ẩn nhiều yếu tố gây bất ổn

Nguồn cung vốn dư thừa, nhưng từ cuối năm 2016, thị trường xi măng được bổ sung thêm hơn sáu triệu tấn từ các nhà máy mới đi vào hoạt động như: Xi măng Long Sơn (Thanh Hóa), Xi măng Sông Lam (Nghệ An)… Đây đều là các nhà máy trong quy hoạch, dự kiến đưa vào kinh doanh trong giai đoạn này nhưng đều nằm tại khu vực miền trung vốn đã có rất nhiều nhà máy xi-măng, khiến áp lực cạnh tranh càng khốc liệt. Đồng thời giá nguyên liệu đầu vào tăng cũng tác động không nhỏ đến khả năng tiêu thụ.

Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam (VICEM) Lương Quang Khải cho biết, giá than cho xi-măng đã tăng khoảng 200.000 đồng/tấn từ đầu năm. Trong cơ cấu giá thành xi măng, giá than chiếm tới 40%, do vậy mỗi động thái tăng giá than sẽ gây rất nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ xi-măng, chưa kể còn có cạnh tranh cục bộ tại một số khu vực. Chẳng hạn riêng tại tỉnh Nghệ An, sản lượng xi măng khoảng bảy triệu tấn, trong khi nhu cầu tiêu thụ chỉ khoảng 1,5 triệu tấn, do vậy, tại khu vực này VICEM chấp nhận có thể “buông” để củng cố tăng cường tiêu thụ ở chỗ khác nhờ thống nhất thương hiệu và hệ thống các nhà máy trên cả nước.
 

Với lượng dư thừa 26 triệu tấn xi măng, con đường xuất khẩu là khả dĩ nhằm cân bằng và ổn định sản xuất. Xuất khẩu xi măng những tháng gần đây tăng cả về số lượng và giá trị so cùng kỳ, nhưng vẫn còn khá bấp bênh. Chủ tịch Hiệp hội Xi măng Việt Nam Nguyễn Quang Cung nhận định, giá xuất khẩu xi măng của Việt Nam chỉ chênh lệch với một số nước trong khu vực khoảng 1 USD/tấn và đã giảm từ 5 đến 10 USD/tấn so với năm đỉnh cao xuất khẩu 2014. Vì vậy cần có giải pháp nhằm giữ vững thị trường trước nhiều sức ép cạnh tranh trong xuất khẩu, nhất là xi măng Trung Quốc. Đồng thời, một khó khăn nữa phát sinh trong thời gian qua là việc tăng giá cát xây dựng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ xi măng. Nhiều công trình xây dựng đang triển khai phải tạm dừng, công trình dân sinh cũng chững lại, người dân chờ giá cát ổn định để lập kế hoạch xây nhà.

Duy trì ổn định sản xuất kinh doanh

Sức ép tiêu thụ đang và sẽ tiếp tục đè nặng lên các doanh nghiệp xi măng, cả trong nội địa và xuất khẩu. Điều này đều được các đơn vị dự báo trước nhưng thực tế triển khai phức tạp hơn nhiều, đòi hỏi sự chủ động, linh hoạt trong điều hành, quản lý.

Theo Chủ tịch Hội đồng thành viên VICEM Lương Quang Khải, tính đến hết tháng 5, Tổng công ty tồn kho khoảng 1,4 triệu tấn, tương đương hơn 30 ngày sản xuất. Thời gian tồn kho lý tưởng là khoảng 20 đến 25 ngày sản xuất, tuy nhiên đây là điều bất khả kháng trong bối cảnh hiện nay. Để nâng cao hiệu quả sản xuất, việc chạy lò dài ngày cũng là một trong những ưu tiên.

Cùng với đó, VICEM chỉ đạo các đơn vị thành viên tiếp tục nghiên cứu, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật, sáng kiến, nhằm giảm mức tiêu thụ than thêm 60 đến 100 nghìn đồng/tấn sản phẩm. Đồng thời nghiên cứu tăng cường sử dụng thêm phụ gia từ tro bay nhà máy nhiệt điện chạy than, hóa chất, tối ưu hóa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hiện nay, VICEM đang tập trung siết chặt công tác thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ xi măng rời nhằm giảm chi phí về vỏ bao, chống chồng lấn trong phân chia thị trường tiêu thụ giữa các đơn vị thành viên. Dự kiến năm nay, Tổng công ty phấn đấu đạt mức lợi nhuận 2.600 tỷ đồng, ổn định hai đơn vị mới tiếp nhận là Xi măng Sông Thao và Xi măng Hạ Long, từng bước nâng thị phần lên hơn 35%.

Đối với xuất khẩu, hiện nay, các doanh nghiệp xi măng đang rất cần tháo gỡ về chính sách thuế khi áp dụng Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, giá xi măng xuất khẩu sẽ tăng thêm 4 - 7 USD/tấn.

Thực tế, một số doanh nghiệp xi măng đã phải gồng mình bù lỗ cho các đơn hàng xuất khẩu đã ký nhằm giữ chân bạn hàng và thị trường. Chủ tịch Hiệp hội Xi măng Việt Nam Nguyễn Quang Cung cho rằng, công tác xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc bình ổn thị trường, do vậy cần có chính sách hỗ trợ, điều chỉnh phù hợp vì nếu không xuất khẩu được, 26 triệu tấn dư thừa sẽ “đổ ngược” lại thị trường nội địa, gây xáo trộn lớn trong cuộc cạnh tranh tiêu thụ.

Nhằm ổn định thị trường xây dựng, vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tiếp tục xem xét cho phép triển khai các dự án khai thác cát xây dựng đã thực hiện đúng và đủ theo quy định. Theo lãnh đạo Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng), cát là một trong ba sản phẩm chính tác động đến giá vật liệu xây dựng. Do vậy, Bộ sẽ tăng cường phối hợp các bộ, ngành, địa phương rà soát, kiểm soát những biến động về giá vật liệu nói chung và giá cát nói riêng, nhằm tránh gây xáo trộn bất hợp lý. Đồng thời, tăng cường các chính sách như: đẩy mạnh sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung, rà soát các dự án trong quy hoạch theo hướng hạn chế tối đa những dự án tại các khu vực có nhiều nhà máy xi măng, bảo đảm môi trường..., giúp hạn chế áp lực nguồn cung, đẩy mạnh tiêu thụ, nhất là tại thị trường nội địa.
 
Quỳnh Trang (TH/ Nhân dân)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?