Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường xi măng

7 tháng: xi măng và clinker là nhóm hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng rất mạnh

16/08/2018 1:43:17 PM

Số liệu thống kê của Hải quan cho thấy, trong 7 tháng đầu năm 2018, xi măng và clinker là nhóm hàng xuất khẩu có mức tăng trưởng rất mạnh so với cùng kỳ năm 2017, tăng 63,2% về lượng và tăng 73,4% về kim ngạch, đạt 17,65 triệu tấn, tương đương 656,3 triệu USD. Giá xi măng, clinker xuất khẩu tăng 6,3%, đạt trung bình 37,2 USD/tấn.


Bangladesh là thị trường tiêu thụ nhiều nhất sản phẩm xi măng, clinker của Việt Nam, chiếm 26,9% trong tổng lượng và chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xi măng của cả nước, với 4,75 triệu tấn, tương đương 152,8 triệu USD, tăng 4,9% về lượng và tăng 15,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu sang thị trường này cũng tăng 10,4%, đạt trung bình 32,2 USD/tấn.

Thị trường Trung Quốc nổi bật lên, với mức tăng đột biến gấp 80 lần về lượng và tăng gấp 90 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 4,52 triệu tấn, tương đương 158,35 triệu USD, chiếm 25,6% trong tổng lượng và chiếm 24,1% trong tổng kim ngạch – đứng thứ 2 về thị trường tiêu thụ xi măng, clinker của Việt Nam. Giá xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 12,6%, đạt trung bình 35 USD/tấn.

Tiếp sau đó là thị trường Philippines tăng 3,8% về giá, đạt trung bình 45,3 USD/tấn, tăng 23,5% về lượng, đạt 3,49 triệu tấn và tăng 28,1% về kim ngạch, đạt 159,73 triệu USD.
 
Các thị trường chủ yếu tiêu thụ xi măng, clinker của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2018.

Xuất khẩu xi măng, clinker sang các nước Đông Nam Á nói chung chiếm 24,2% trong tổng lượng xi măng xuất khẩu của cả nước và chiếm 29,2% trong tổng kim ngạch, đạt 4,27 triệu tấn, tương đương 191,96 triệu USD, tăng 27,3% về lượng và tăng 29,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017.

Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu xi măng, clinker trong 7 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái; ngoài thị trường Trung Quốc có mức tăng đột biến như trên, thì phần lớn các thị trường còn lại cũng đều có mức tăng cả về giá, lượng và kim ngạch.

Trong đó, các thị trường tăng trưởng mạnh như: Malaysia tăng 87,9% về lượng và tăng 102,2% về kim ngạch, đạt 0,52 triệu tấn, tương đương 17,85 triệu USD, giá xuất khẩu trung bình tăng 7,6%, đạt 34,2 USD/tấn. Thị trường Pê Ru tăng 74,7% về lượng và tăng 72% về kim ngạch, đạt 0,57 triệu tấn, tương đương 26,49 triệu USD, tuy nhiên, giá giảm nhẹ 1,5%, đạt 46,1 USD/tấn. Thị trường Đài Loan tăng 11,9% về giá, 66,7% về lượng và 86,5% về kim ngạch, đạt 0,97 triệu tấn, tương đương 31,88 triệu USD, giá trung bình 33 USD/tấn.

Giá xi măng, clinker xuất khẩu sang thị trường Australia được chú ý đặc biệt với mức tăng rất mạnh 96,2% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức cao nhất thị trường 66,7 USD/tấn. Tuy nhiên, lượng xuất khẩu lại sụt giảm mạnh 90,2% và kim ngạch giảm 80,8%, chỉ đạt 23.504 tấn, tương đương 1,57 triệu USD. 

Bên cạnh đó, xuất khẩu sang Sri Lanka cũng giảm mạnh 68,3% về lượng và giảm 64,3% về kim ngạch, đạt 128.059 tấn, tương đương 4,23 triệu USD. Xuất khẩu sang Mozambic giảm 47,9% về lượng và giảm 40,8% về kim ngạch, đạt 156.120 tấn, tương đương 5,14 triệu USD.

ximang.vn (TH/ NSKT)

 

Các tin khác:

Đánh giá tổng quan tiêu thụ và xuất khẩu xi măng 6 tháng đầu năm 2018 ()

7 tháng: Tiêu thụ xi măng đạt khoảng 58,28 triệu tấn ()

Tiêu thụ xi măng tăng nhưng không đột biến ()

Dự báo thị trường xi măng Việt Nam đến năm 2027 sẽ ổn định cung - cầu ()

Tiêu thụ xi măng giảm do giá nhiên liệu đầu vào tăng ()

Tình hình sản xuất xi măng khu vực Đông Nam Á ()

Thị phần xi măng tại phía Nam liệu có thay đổi? ()

Hải Dương: Nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ xi măng ()

Tháng 4: Tiêu thụ xi măng đạt khoảng 8,77 triệu tấn ()

Tiêu thụ xi măng nội địa đang tăng trưởng trở lại ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?