Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thị trường thép chưa có dấu hiệu khởi sắc

28/02/2014 2:07:30 PM

Bức tranh kinh tế vĩ mô giữa các nước có sự tương phản trong tuần trước, cụ thể theo công bố mới nhất về chỉ số quản lý sức mua (PMI) của HSBC cho thấy sản xuất tiếp tục mở rộng ở các nước phương Tây trong khi tình hình kinh doanh tại Trung Quốc lại giảm.

Báo cáo sơ bộ từ HSBC về chỉ số PMI của Trung Quốc cho thấy hoạt động thu mua tích trữ của các nhà sản xuất giảm và số lượng đơn đặt hàng mới cũng như sản lượng đều thấp, qua đó phản ánh tình trạng thương nhân trong nước đang giảm bớt hàng dự trữ. PMI đạt 48,3 điểm trong tháng 02, đây là mức thấp trong 7 tháng.

Platts định giá quặng cám IODEX 62% Fe giảm 1,5 USD/dmt còn 122 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc từ ngày 21/02 do các nhà máy trong nước đang cắt giảm bớt sản lượng đầu ra vì cầu yếu. Lượng quặng sắt tồn kho tại các cảng cũng đang tăng mạnh khiến nhu cầu nhập khẩu cũng như giá đều giảm.



Giá thép dẹt suy yếu tại thị trường Trung Quốc, cụ thể Platts định giá giao ngay đối với HRC Thượng Hải giảm 8-9 NDT/tấn so với ngày 14/02. Khối lượng giao dịch theo báo cáo có nhiều hơn so với tuần làm việc đầu tiên sau Tết nhưng do tín dụng thắt chặt cùng với lượng hàng tồn lớn đã ngăn không cho giá tăng.

Giá giao ngay thép cây trong nước mặc dù có tăng nhẹ trong tuần trước nhưng vẫn còn suy yếu, Shagang giảm giá thép cây xuống 50 NDT/tấn, trong khi đó vẫn phải chịu sức ép lớn từ phía những thương nhân vì họ đang tìm mọi cách để xả hàng.

Lượng phôi thanh nhập khẩu vào khu vực Đông Nam Á vẫn còn chậm trong tuần trước mặc dù người mua đã quan tâm nhiều hơn so với trước Tết. Các giao dịch phế HMS1 lô lớn chốt tại 362-363 USD/tấn CFR Hàn Quốc trong tuần trước- thấp hơn nhiều so với mức 385 USD/tấn CFR Hàn Quốc hồi giữa tháng 01- phôi thanh không có cơ hội tăng giá và các nhà cán lại không muốn mua vì sợ giá sẽ giảm thêm nữa.

Trái ngược với tình hình ảm đạm của Trung Quốc, chỉ số PMI của Mỹ đạt mức cao nhất trong gần 4 năm qua là nhờ tỷ lệ tăng trưởng sản xuất và số việc làm mới đều tăng mạnh trong tháng 02. Tuy nhiên, chào giá trên thị trường từ các nhà máy lò hồ quang điện vẫn thấp, đơn cử như giá HRC tại Mỹ giảm 5-15 USD/tấn ngắn trong tuần trước còn 640-650 USD/tấn ngắn (705-716 USD/tấn).

Tại Châu Âu, chỉ số PMI phản ánh hoạt động kinh doanh tiếp tục mở rộng trong 8 tháng liên tiếp kể từ tháng 07 năm ngoái. Tuy nhiên, điều này không tạo được tác động tích cực cho thị trường thép. Nhiều nhà sản xuất hợp nhất ở phía bắc vẫn giữ chào giá HRC không đổi khoảng 480 EUR/tấn cho hàng giao trong quý II, nhưng các nhà tích trữ và trung tâm dịch vụ đều phản đối mức giá này.

Giá thép cây Tây Bắc Âu lại giảm thêm 3 EUR/tấn trong tuần trước còn 474-480 EUR/tấn (651-659 USD/tấn) do thị trường phế thế giới đang đi xuống, cầu yếu và hàng nhập khẩu giá rẻ từ Thổ Nhĩ Kỳ. Platts giảm 1 USD/tấn đối với giá nhập khẩu phế HMS 1&2 80:20 Thổ Nhĩ Kỹ so với tuần trước còn 351 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ sau khi có một sự phục hồi vào cuối tuần trước.

SJ (TH/ satthep.net)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?