Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Sản lượng thép thô toàn cầu lần đầu giảm giảm 1,4%

27/09/2021 8:29:38 AM

Sản lượng thép thô toàn cầu tháng 8/2021 giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 156,8 triệu tấn, là lần đầu tiên giảm trong vòng hơn một năm qua, thông tin từ Hiệp hội Thép Thế giới (World Steel) cho biết.

Nguyên nhân sản lượng thép Thế giới giảm chủ yếu do sản lượng thép Trung Quốc sụt giảm. Với việc Trung Quốc nỗ lực kiềm chế sản xuất để giảm ô nhiễm môi trường, có khả năng sản lượng thép thế giới sẽ còn giảm tiếp trong những tháng tới.

Trong tháng 8, Trung Quốc chỉ sản xuất 83,2 triệu tấn, giảm 4,1% so với tháng 7 và giảm 13,2% so với cùng kỳ năm trước, là tháng giảm thứ 3 liên tiếp và là mức thấp nhất kể từ tháng 3/2021.

Sản lượng thép thô trung bình theo ngày ở nước này trong tháng 8 chỉ dao động quanh mức 2,69 triệu tấn, giảm so với con số 2,8 triệu tấn trong tháng 7. Tuy nhiên, tính chung 8 tháng đầu năm, sản lượng thép Trung Quốc vẫn tăng 5,3% lên 733 triệu tấn.


Sản lượng thép của Trung Quốc trong tháng 8 giảm mạnh kéo sản lượng thép thô toàn cầu giảm theo.

Do sản lượng thép của Trung Quốc giảm nên xuất khẩu thép từ nước này trong tháng 8 cũng giảm 10,9% so với tháng 7/2021, mặc dù tăng 37,4% so với cùng tháng năm ngoái.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu thép Trung Quốc đạt 48,1 triệu tấn, tăng 31,6% so với cùng kỳ năm ngoái; trong khi nhập khẩu thép vào nước này đạt 1,06 triệu tấn, tăng 1,3% so với tháng liền trước và giảm 52,5% so với tháng 8 năm 2020; nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm là 9,46 triệu tấn, giảm 22,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 8, khi sản lượng của Trung Quốc giảm thì một số quốc gia khác tăng sản lượng do giá thép cao và nhu cầu mạnh làm tăng lợi nhuận của ngành này.

Cụ thể, sản lượng thép ở Nhật Bản tăng 22,9% trong tháng 8 so với cùng tháng năm 2020, trong khi sản lượng của Mỹ tăng 26,8% và Ấn Độ tăng 8,2%. Ông Caroline Bain cho biết, Ấn Độ là nước được hưởng lợi khi Trung Quốc nỗ lực giảm sản lượng – khiến xuất khẩu thép sang Ấn Độ giảm.

Người phụ trách mảng kinh tế hàng hóa của Capital Economics, Caroline Bain, nhận định: “Do các nhà chức trách ở Trung Quốc đang tích cực khuyến khích các nhà máy thép giảm sản lượng, nhiều khả năng sản lượng sẽ tiếp tục giảm trong những tháng tới”.

Tuy nhiên, ông cho rằng, vẫn còn phải chờ xem liệu các nhà chức trách Trung Quốc có thể thực hiện đúng những chủ trương đó hay không, đặc biệt là nếu giá cả tăng cao hoặc bắt đầu xuất hiện tình trạng thiếu hụt.

Bộ Môi trường Trung Quốc đầu tháng 9/2021 cho biết đã có kế hoạch bổ sung thêm nhiều thành phố vào danh sách các địa phương thực hiện chiến dịch chống ô nhiễm không khí trong mùa đông năm 2021, khi Bắc Kinh cần làm sạch bầu trời đầy khói bụi để tổ chức Olympic mùa đông.

ximang.vn (TH)

 

Các tin khác:

Tháng 8: Giá trị xuất khẩu sắt thép vượt 1 tỷ USD ()

Giá vật liệu xây dựng tăng tác động đến tiến độ của các công trình xây dựng ()

Quảng Ninh khuyến khích sử dụng các sản phẩm VLXD sản xuất trên địa bàn tỉnh ()

Vĩnh Phúc: Vật liệu xây dựng tăng giá, người dân, doanh nghiệp gặp khó ()

Bình Dương: Thị trường vật liệu xây dựng cần được tiếp sức ()

Hà Giang: Nỗ lực bình ổn giá thị trường vật liệu xây dựng ()

Xuất khẩu xi măng, sắt thép có mức tăng trưởng cao nhất từ trước tới nay ()

TP.HCM: Trước sức ép của giá vật liệu, nhiều công trình xây dựng giãn tiến độ dự án ()

Thị trường vật liệu xây dựng bỗng chốc trầm lắng ()

Quảng Bình: Các công trình xây dựng bị đội chi phí vì giá vật liệu tăng cao ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?