Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Hà Nam: Giá nhiều mặt hàng vật liệu xây dựng tăng cao so với đầu năm

06/10/2021 9:05:30 AM

So với đầu năm, trong quý II và III/2021, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam tăng cao. Hầu hết các mặt hàng: sắt, thép, cát, xi măng, vật liệu nội thất… đều tăng do ảnh hưởng của thị trường thế giới, dịch bệnh Covid-19 bùng phát. Các chuyên gia trong ngành xây dựng khuyến cáo, khi dịch bệnh bùng phát, chuỗi cung ứng bị gián đoạn, giá cả vật liệu xây dựng tăng, người dân xây dựng nhà ở cũng cần cân nhắc kỹ, chọn lựa thời điểm cho phù hợp.

Khảo sát thị trường cho thấy, mặt bằng chung các loại vật liệu xây dựng tăng khoảng 15 - 25% so với đầu năm, trong đó, tăng cao nhất vẫn là sắt, thép xây dựng. Ngoài thép, thì hầu hết các mặt hàng vật liệu xây dựng khác cũng tăng, trong đó: cát vàng Việt Trì về tới chân công trình có giá 440.000 - 450.000 đồng/m³, tăng khoảng 30.000 đồng/m³; cát đen xây có giá từ 150.000 -160.000 đồng/m³, tăng khoảng 20.000 đồng; xi măng cũng tăng vài chục nghìn/tấn; gạch đỏ tăng khoảng 50 đồng/viên. 
 

Một bãi tập kết cát xây dựng tại xã Nguyên Lý (Lý Nhân).

Theo lý giải của các chuyên gia trong ngành xây dựng, giá vật liệu xây dựng tăng, ngoài ảnh hưởng của thị trường thế giới còn có sự tác động do giá một số mặt hàng đầu vào như quặng, than, nguyên vật liệu khác… để sản xuất vật liệu xây dựng cũng tăng mạnh. Hơn nữa, khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát, việc sản xuất và cung ứng hàng hóa của các doanh nghiệp cũng bị ngừng trệ, ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Khi giá vật liệu xây dựng tăng sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy, trước mắt là ảnh hưởng đến tiến độ của các công trình và chi phí đầu tư xây dựng của người dân. Theo tính toán của các chủ đầu tư, thép xây dựng chiếm khoảng 28 - 35% chi phí xây dựng công trình. Khi giá thép tăng cao sẽ kéo theo chi phí xây dựng công trình tăng cao, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân và thu nhập của doanh nghiệp. 

Anh Trần Văn Tuyên, Phường Minh Khai (TP. Phủ Lý) cho biết, so với đầu năm, trong quý II và quý III, hầu hết các mặt hàng vật liệu xây dựng đều tăng, trong đó, tăng nhiều nhất vẫn là thép. Cụ thể, gia đình anh làm căn nhà 3 tầng, phần móng mua thép với giá hơn 16.000 đồng/kg, đến mái cuối cùng phải mua thép hơn 21.000 đồng/kg. Trong vòng có 3 tháng, giá thép tăng 5.000 đồng/kg là quá cao, tính ra riêng tiền thép gia đình anh phải tốn thêm hàng chục triệu đồng. Trong tháng 10/2021, căn nhà của anh bắt đầu đi vào hoàn thiện thì giá cả các mặt hàng nội thất cũng tăng so với đầu năm từ 15 - 20%. Nếu tính tổng chi phí cho toàn bộ ngôi nhà so với đầu năm phải tốn hơn 100 triệu đồng (tương đương khoảng hơn 10%). 

Ngoài các mặt hàng vật liệu xây dựng trên, Hà Nam nằm trong vùng sản xuất vật liệu xây dựng đá, gạch không nung, gạch nung nên các mặt hàng trên xuất bán ra thị trường có giá khoảng từ 900 - 950 đồng/viên (giá đến chân công trình), còn giá đá xây dựng so với đầu năm 2021 không tăng nhiều. Đối với nhiều doanh nghiệp, trước tình trạng một số mặt hàng như cát vàng khan hiếm, giá tăng cao đã chuyển sang sử dụng cát nhân tạo. Đây là sản phẩm mới, được nghiền từ đá, với giá thành cung ứng ra thị trường từ 120.000 - 150.000 đồng/m³ nhằm thay thế khi nguồn cát vàng khan hiếm. Nếu so với cát vàng thì cát nhân tạo có giá thành thấp hơn rất nhiều và theo các chuyên gia trong ngành xây dựng dùng cát nhân tạo để xây dựng vẫn bảo đảm chất lượng theo quy định. Tuy nhiên, việc sử dụng cát nhân tạo ở tỉnh để xây dựng hiện nay vẫn chưa phải là phổ biến, các hộ dân vẫn có thói quen sử dụng cát khai thác để xây dựng.

Ngoài vật liệu xây dựng như cát, đá, xi măng, thép, trong quý II và III, nhiều mặt hàng nội thất cũng tăng. Chủ đại lý vật liệu xây dựng Thanh Trà ở Đường Trần Hưng Đạo (TP. Phủ Lý) cho biết, giá mặt hàng nội thất xây dựng tăng khoảng 20 - 25% so với đầu năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch Covid-19, một số mặt hàng nội thất nhập khẩu bị chậm lại, trong khi đó nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân trong hơn một năm qua lại cao. Không chỉ một số mặt hàng nội thất nhập khẩu tăng, một số mặt hàng nội thất trong nước cũng tăng giá do nguyên liệu đầu vào của nhiều mặt hàng tăng lên. 

Các chuyên gia trong ngành xây dựng khuyến cáo, trong thời điểm dịch bệnh bùng phát trên diện rộng, giá vật liệu xây dựng tăng cao, người dân cần chọn đầu tư xây dựng nhà ở vào thời gian hợp lý. Còn nếu bắt buộc phải đầu tư xây dựng, các chuyên gia cũng có lời khuyên tới người tiêu dùng nên dành thời gian tìm hiểu và tham khảo sản phẩm kèm đơn giá của nhiều đại lý để có sự so sánh. Khi người dân chọn mua vật liệu xây dựng cũng nên chọn mua tại những cửa hàng gần nhà để giảm bớt chi phí, thời gian vận chuyển và khi xây dựng nhà ở chỉ lấy vừa đủ số lượng cần thiết cho từng hạng mục.
 
ximang.vn (TH/ Báo Hà Nam)

 

Các tin khác:

Thanh Hóa có thể sản xuất cát nhân tạo khoảng 0,83 triệu m3/năm ()

Ngành vật liệu sẽ chứng kiến đà phục hồi nhanh và mạnh sau đại dịch ()

Tiêu thụ thép sụt giảm do các hoạt động xây dựng tạm ngưng ()

Sản lượng thép thô toàn cầu lần đầu giảm giảm 1,4% ()

Tháng 8: Giá trị xuất khẩu sắt thép vượt 1 tỷ USD ()

Giá vật liệu xây dựng tăng tác động đến tiến độ của các công trình xây dựng ()

Quảng Ninh khuyến khích sử dụng các sản phẩm VLXD sản xuất trên địa bàn tỉnh ()

Vĩnh Phúc: Vật liệu xây dựng tăng giá, người dân, doanh nghiệp gặp khó ()

Bình Dương: Thị trường vật liệu xây dựng cần được tiếp sức ()

Hà Giang: Nỗ lực bình ổn giá thị trường vật liệu xây dựng ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?