Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Gạch không nung: Loay hoay tìm thị trường

19/04/2013 7:45:34 AM

Phát triển sản xuất gạch không nung, thân thiện với môi trường thay thế cho gạch đất sét nung là xu hướng phát triển tất yếu trong xây dựng, sản xuất hiện nay, đồng thời phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh chuyển dịch từ “nâu” sang “xanh”. Quảng Ninh có nhiều phế phẩm của các nhà máy điện, xi măng... để sản xuất loại vật liệu này.

Những ưu việt của gạch không nung

Là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong việc đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất gạch không nung, ông Nguyễn Đông Hải, Giám đốc Công ty CP Dịch vụ môi trường Đông Khê cho biết: “Công ty chúng tôi bắt đầu triển khai xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị với tổng mức đầu tư khoảng 53 tỷ đồng từ tháng 2-2012, đến tháng 8-2012 công ty chính thức đi vào sản xuất. Hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất của công ty hiện đại, đồng bộ và có tính tự động hoá cao. Công suất của nhà máy là 40 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm, có giá 1.000 đồng/viên, chỉ cần sử dụng tối đa 20 công nhân vận hành/ca. Trong khi những nhà máy gạch đất nung thông thường cần trung bình từ 400-500 lao động. Toàn bộ các chủng loại sản phẩm gạch của Công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lượng của Bộ Xây dựng (TCVN 6477:2011) và được kiểm định chất lượng thường xuyên tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh. Đến thời điểm hiện tại công ty đã cung cấp vật liệu cho một số công trình xây dựng của công ty: Kho vận Đá Bạc Uông Bí, Than Uông Bí”.


Dây chuyền sản xuất gạch không nung của Công ty CP Khai thác đá và Sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Phả.

Ngoài Công ty CP Dịch vụ môi trường Đông Khê, trên địa bàn tỉnh hiện nay có một số doanh nghiệp cũng đã đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung như: Công ty CP Thương mại và Sản xuất vật liệu xây dựng Xanh, Công ty CP Khai thác đá và Sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Phả... Nguyên liệu sử dụng để làm gạch không nung chủ yếu là mạt đá và xi măng hoặc cát và xi măng. Gạch không nung sau khi được định hình đóng rắn thì đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước... mà không cần qua nhiệt độ, không phải sử dụng nhiệt để nung nóng, tăng độ bền của viên gạch. Gạch có khả năng cách nhiệt, cách âm tốt, độ cứng gấp 2 lần so với gạch đất sét nung. Gạch có độ chính xác cao; trọng lượng xấp xỉ bằng 1/4 so với trọng lượng của bê tông bình thường và bằng 1/2 trọng lượng của gạch đất sét nung. Song giá thành mỗi viên gạch không nung chỉ bằng 2/3 viên gạch nung thủ công. Loại gạch này được chọn cho xây nhà cao tầng để giảm trọng lượng tường, tiết kiệm được chi phí. Sản xuất gạch không nung không chỉ đem lại những hiệu quả kinh tế mà còn được là loại gạch thân thiện với môi trường bởi tận dụng tối đa những nguồn phế thải của ngành công nghiệp khai thác đá và nhiệt điện, bỏ hoàn toàn sự nung đốt, không thải khí CO2 ra môi trường từ đó tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Vẫn “bí” đầu ra


Khó khăn lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất gạch không nung là bài toán tiêu thụ của sản phẩm. Nền kinh tế gặp nhiều khó khăn khiến cho thị trường bất động sản đóng băng; nhiều dự án bất động sản, dự án đầu tư công tạm dừng hoặc giãn tiến độ, nhiều công trình xây dựng ngừng triển khai do thiếu vốn… đã khiến nhu cầu tiêu thụ vật liệu xây dựng sụt giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị trường vật liệu xây dựng. Sản xuất và tiêu thụ đều giảm, cung lớn hơn cầu khiến lượng hàng tồn kho tăng cao... là những khó khăn chính của thị trường vật liệu xây dựng. Sản phẩm gạch không nung cũng không nằm ngoài “vòng xoáy” đó. Ông Dương Công Lượng, Giám đốc Công ty CP Khai thác đá và Sản xuất vật liệu xây dựng Cẩm Phả cho biết: “Theo tính toán của các đơn vị xây dựng cho thấy, sử dụng gạch không nung sẽ giảm được khoảng 10% giá thành cho mỗi mét vuông tường so với dùng gạch nung hiện nay. Tuy vậy, theo thói quen hiện nay người tiêu dùng vẫn sử dụng gạch nung, hơn nữa các chủ đầu tư xây dựng cũng chưa mặn mà sử dụng loại vật liệu này. Điều đó khiến cho sản phẩm gạch không nung vẫn đang loay hoay để tìm chỗ đứng trên thị trường. Để dòng sản phẩm này có thể sớm thay thế dần gạch đất sét nung, chúng tôi mong rằng các cấp, các ngành sẽ có chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. Các công trình vốn ngân sách cần đóng vai trò tiên phong sử dụng loại vật liệu này, từ đó sản phẩm được phổ biến hơn. Thời gian tới công ty chúng tôi sẽ đẩy mạnh việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng để họ sử dụng nó như một loại vật liệu xây không thể thiếu được đối với mỗi công trình. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng mong rằng tỉnh nên có chính sách ưu đãi đối với các dự án sản xuất vật liệu xây không nung áp dụng công nghệ tiên tiến về đất đai, thị trường, nguyên liệu sản xuất, nguồn vốn, thuế... Các cơ quan chức năng cần xem xét để hình thành đồng bộ tiêu chuẩn sản phẩm, kỹ thuật sản xuất; đơn giá, quy phạm, định mức xây dựng liên quan đến sản xuất và sử dụng vật liệu không nung trong các công trình xây dựng”.

Thiết nghĩ, với sự quan tâm, tạo điều kiện bằng những cơ chế, chính sách thiết thực, cụ thể của tỉnh cũng như sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành chắc chắn gạch không nung sẽ có chỗ đứng vững chắc trên thị trường.

Theo Baoquangninh

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?