Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Thị trường VLXD

Thị trường vật liệu xây không nung chưa có chỗ đứng

28/03/2014 11:17:46 AM

TS. Trần Văn Huynh, Chủ tịch Hội Vật liệu Xây dựng Việt Nam, cho rằng thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng không nung thời gian qua kém phát triển mà nguyên nhân chính là do Chương trình 567 ra đời vào đúng lúc kinh tế suy thoái.

Đầu tư không theo quy hoạch tập trung

Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/04/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 với mục tiêu đến năm 2015 vật liệu xây không nung chiếm tỷ lệ 20 – 25% vật liệu xây và đạt tỷ lệ 30 – 40% vào năm 2020.

Hiện nay công suất vật liệu xây không nung đã chiếm tỷ lệ 27% trên tổng số vật liệu xây, nhưng việc đầu tư không theo quy hoạch tập trung ở một số vùng, đã gây khó khăn cho việc vận chuyển đến nơi sử dụng, nâng giá lên cao, nơi thừa, nơi thiếu.


Hội thảo “Vật liệu xây không nung – thách thức và giải pháp phát triển sản xuất và sử dụng trong xây dựng công trình” diễn ra trong khuôn khổ Triển lãm Vietbuild 2014.

“Việc tiêu thụ, sử dụng vật liệu xây dựng không nung vào công trình xây dựng còn rất hạn chế, không tương xứng với năng lực đã được đầu tư, chỉ chiếm khoảng 50%. Riêng bê tông nhẹ chỉ khai thác dưới 15% công suất”, ông Huynh cho biết tại hội thảo “Vật liệu xây không nung – thách thức và giải pháp phát triển sản xuất và sử dụng trong xây dựng công trình” ngày 27/3 ở Hà Nội.

Thị trường tiêu thụ vật liệu xây dựng không nung thời gian qua kém phát triển, nguyên nhân chính là do Chương trình 567 ra đời vào đúng lúc kinh tế suy thoái, đầu tư công bị cắt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường vật liệu xây dựng nói chung bị thu hẹp, kể cả đối với gạch đất sét nung.

Theo ông Hà Ngọc Hồng, Phó Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội, vấn đề cản trở nhất đối với việc sử dụng vật liệu xây dựng không nung chính là thói quen, truyền thống sử dụng gạch đất sét nung (gạch đỏ) của nhân dân.

“Các chủ đầu tư chưa tin tưởng vào chất lượng của sản phẩm”, ông Hồng nói, “Trên thực tế chất lượng sản phẩm gạch không nung cũng cần được nâng cao hơn nữa.”

Điều chỉnh mức thuế GTGT xuống 5%

Gạch nung là một trong những loại vật liệu xây dựng được sử dụng từ lâu. Tuy nhiên, nhu cầu thực tiễn và sự cấp bách trong vấn đề bảo vệ môi trường, gìn giữ tài nguyên, gạch nung đã bộc lộ những hạn chế tiêu tốn tài nguyên đất sét ruộng có giá trị canh tác nông nghiệp cao; tiêu tốn than là tài nguyên không thể tái tạo; khả năng cách nhiệt không cao dẫn tới tiêu tốn nhiều năng lượng để làm mát và sưởi ấm; kích thước viên gạch nhỏ nên khi xây tốn vữa, tốn công và tốn thời gian.


TS. Trần Văn Huynh thẳng thắn chia sẻ những khó khăn của thị trường tiêu thụ  Vật liệu không nung đang gặp phải.

Theo các chuyên gia, để vật liệu xây không nung phát triển bền vững và sử dụng rộng rãi, trước hết các doanh nghiệp phải đầu tư chiều sâu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo độ chính xác, đồng đều về quy cách sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường xây dựng trong nước.

Hơn nữa, TS. Huynh bày tỏ mong muốn Bộ Xây dựng, Bộ tài Chính đề xuất với Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét điều chỉnh mức thuế giá trị gia tăng xuống 5% thay vì 10%. Mong muốn các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Nhà nước về việc phát triển sản xuất, sử dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung, tính năng ưu việt của vật liệu nhẹ AAC và hiệu quả kinh tế khi sử dụng để xây dựng công trình, tạo dựng thị trường tiêu thụ mạnh mẽ vật liệu xây không nung.

Minh Cường

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?