Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Chân dung

Bức tranh đa dạng của các doanh nghiệp xi măng

03/03/2014 10:02:42 AM

Thời gian gần đây, các doanh nghiệp xi măng lại được nhắc đến liên tục với những khó khăn đã kéo dài trong vài năm như cung vượt cầu, tồn kho lớn, xuất khẩu giá rẻ và thua lỗ nghiêm trọng. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng lâm vào tình cảnh như vậy. Một số doanh nghiệp xi măng đã công bố kết quả kinh doanh cho thấy một bức tranh khá đa dạng.

 
CTCP Xi măng Vicem Bút Sơn (BTS) chính là doanh nghiệp xi măng tiêu biểu cho thực trạng khó khăn nói trên. Nếu như năm 2012, BTS mới lỗ có 31,8 tỷ thì năm 2013, mức lỗ đã được nâng lên mức 225,3 tỷ. Mặc dù doanh thu tăng 10% nhưng không đủ để bù đắp cho mức tăng của các chi phí. Gánh nặng chi phí tài chính lên tới 522,4 tỷ trong đó khoản chênh lệch tỷ giá 245,5 tỷ là một sự đột biến so với 22,1 tỷ của năm 2012. BTS vay nợ không ít bằng USD và EUR. Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản tại thời điểm 31/12/2013 là gần 82% - cao hơn mức 80,6% hồi đầu năm một chút. Hàng tồn kho cũng tăng 10% so với đầu năm và chiếm 36,7% tài sản ngắn hạn.

CTCP Xi măng Bỉm Sơn (BCC) cũng lỗ 20,5 tỷ trong khi năm 2012 doanh nghiệp lãi sau thuế 68,4 tỷ. Doanh thu cũng có sự tăng trưởng khoảng 6% nhưng cũng giống Xi măng Vicem Bút Sơn, giá vốn và các chi phí đều tăng mạnh hơn. Riêng có chi phí tài chính lại giảm 8,7% nhờ chi phí lãi vay giảm mạnh từ 366,8 tỷ của năm 2012 xuống còn 275,6 tỷ. Trong 6 tháng gần đây, giá của BCC đã tăng khoảng 40%.

Không rơi vào cảnh lỗ như 2 doanh nghiệp trên nhưng HOM - CTCP Xi măng VICEM Hoàng Mai cũng không vui vẻ gì với mức sụt giảm lợi nhuận sau thuế tới 98,6%, chỉ còn 1,6 tỷ. Trong khi doanh thu chỉ tăng nhẹ thì tỷ lệ giá vốn/doanh thu đã tăng từ 76,5% lên 85,8% do các yếu tố đầu vào tăng. Đây là nguyên nhân chính của việc lợi nhuận giảm mạnh nói trên.

Năm 2013, HOM đặt kế hoạch 90 tỷ lợi nhuận trước thuế, nhưng với kết quả LNTT vừa công bố là 7,5 tỷ thì doanh nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch.

Tại thời điểm 31/12/2013, HOM không còn khoản 27 tỷ đầu tư ngắn hạn (cho vay ngắn hạn) vào Công ty xi măng Tam Điệp nhưng đã ủy thác CTCP tài chính xi măng cho Công ty xi măng Tam Điệp vay bổ sung vốn lưu động gần 9 tỷ với lãi suất 9%/năm.

Khả quan hơn cả là CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh (QNC). Tuy doanh thu thuần năm 2013 giảm 21,3% so với năm 2012 nhưng tỷ lệ giá vốn/doanh thu đã giảm 1%, đồng thời chi phí tài chính giảm 10% tương đương với 11,4 tỷ và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 24,2% tương đương với 22 tỷ. Ngoài ra, QNC còn có khoản lợi nhuận khác trị giá 13 tỷ. Do đó, lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp đạt 11 tỷ - vượt 1 tỷ so với kế hoạch đề ra đầu năm. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 là 7,5 tỷ trong đó LNST của cổ đông công ty mẹ là 6,7 tỷ. EPS đạt 326 đồng.

Tuy nhiên, QNC vẫn có tỷ lệ nợ rất lớn. Tỷ lệ nợ/tổng tài sản tại thời điểm cuối năm trên 90%.
 
SJ (TH/ Trí thức trẻ)

 

Các tin khác:

Ngân hàng chủ động gỡ khó cho doanh nghiệp VLXD ()

Xi măng và bất động sản là một trong những mũi nhọn của Geleximco ()

Mô hình xí nghiệp tiêu thụ của Xi măng Bỉm Sơn ()

Giá trị SXKD của toàn ngành ngành Xây dựng trong tháng 1 giảm ()

Doanh nghiệp thép chỉ sản xuất đạt 40-50% công suất ()

Gần 9.000 DN giải thể, tạm ngừng hoạt động trong tháng 1 ()

Thép Việt liên tục không mua thành công lượng cổ phiếu đăng ký ()

Doanh nghiệp vẫn muốn giữ cổ phần chi phối ()

Không khí sản xuất của Tổng công ty Viglacera nhân dịp đầu năm mới ()

SCG tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh tại các nước trong khu vực ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?