Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Nguyên, nhiên liệu

Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P4)

26/02/2014 3:29:34 PM

Việc sử dụng các nhiên liệu thay thế trong các lò xi măng có thể tiết kiệm chi phí và đóng góp vào việc giải quyết các sự cố môi trường. Bài này tập trung vào các phương diện kỹ thuật và môi trường. Có nhiều ứng dụng các nhiên liệu thay thế rắn, lỏng và khí khác nhau. Những ví dụ đặc biệt là lốp thải, RDF (Refuse Derived Fuel – nhiên liệu từ rác), dầu thải và gỗ thải được trình bày tỉ mỉ.

>> Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P1)
>> Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P2)
>> Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P3)
>> Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P5)
>> Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P6)


3. Hiệu quả của sự thay thế nhiệt

Nếu các nhiên liệu phẩm cấp thấp được đốt trong lò xi măng, chúng thay thế các nhiên liệu cấp cao (than, dầu, gas). Hiệu quả thay thế nhiệt không thể được tính là cao đến 100% nhiệt trị của nhiên liệu cấp thấp.

Hiệu quả thay thế:

- Nhiên liệu cấp cao = 100%

- Nhiên liệu cấp thấp < 100% (cân bằng về 100% tổn thất nhiệt trung bình)

Nguyên nhân: khi đốt rác thải, tổn thất nhiệt của hệ thống lò tăng lên.

Các nguyên nhân đặc biệt làm giảm hiệu quả thay thế có thể là:

Nước: Hàm lượng nước trong rác thải cao -> làm tăng lượng và nhiệt độ khí thải -> tổn thất nhiệt cao hơn

Tro: Hàm lượng tro của rác thải cao -> có ít nguyên liệu đi qua preheater hơn -> nhiệt độ khí thải cao hơn - tổn thất nhiệt nhiều hơn.

Sự chảy: Các tính chất cháy của các rác thải nghèo hơn (nhất là các hạt thô/các tảng phan bố kém) -> hoặc mức CO hoặc mức O2 tăng lên -> cả hai đặc điểm trên đều làm tăng tổn thất khí.

Vận hành lò không ổn định: Các chất thải gây ra sự vận hành lò không ổn định (ví dụ do sự cố đo lường) sẽ làm tăng tiêu hao nhiệt trung bình do giảm sự tận dụng lò.

Không khí (gió): Nếu các chất thải được phun vào bằng khí nén hay cấp qua máng trút được làm kín kém, làm xuất hiện thêm gió lọt ở đầu vào (hiệu ứng giống như gió lọt!) Hiệu quả thay thế trên thực tế của một số chất thải lỏng chất lượng cao đôi khi có thể cao đến 95 – 100%.

Các chất thải phẩm cấp thấp ví dụ như rác sinh hoạt thô thông thường có hiệu quả thay thế chỉ 70% hay thấp hơn.

Các hiệu quả như vậy có thể được tính sẵn trong thời kỳ dự án bởi HCM/VA.

Kết luận: Một số loại chất thải được sử dụng làm chất thay thế nhiên liệu chính không thể đưa vào 100 % nhiệt trị của chúng. Mỗi tính toán bất kỳ của việc thay thế nhiên liệu phải đưa vào tổn thất có thể gặp phải. Đối tượng này cũng quan trọng khi thảo luận về giá cả và kinh tế.

4. Cung cấp và kiểm soát đầu vào

a. Các phương diện chung

Một là phải đảm bảo rằng nhiên liệu thay thế mong muốn về lượng sẽ có sẵn đủ để dùng, có các tính chất thích hợp và việc cung cấp được tổ chức tốt.

Tùy thuộc vào bản chất của các chất thải, độ đồng nhất và sự cung cấp thường xuyên của chúng, điều có thể trở nên cần thiết là lắp đặt thêm các phương tiện chứa (ví dụ các bể, các si lô, các kho hở nhiên liệu ở nhà máy xi măng.

Sự quản lò giao hàng ở nhà máy xi măng là trọng yếu.

Thậm chí các rác thải được coi là chất vô hại cũng phải được kiểm tra để tránh nhận về những hàng hóa không mong muốn hay nguy hiểm.

Các ví dụ:

Dầu thải: Ngay cả dầu thải “thông thường” thu gom từ các gara sẽ bị các dung môi làm bẩn, các hydrocacbon bị clo hóa, các PCB. Một sự quản lò trước khi xuống hàng từ xe tải là bắt buộc.

Các lốp thải: Việc chấp nhận lốp thải mà không có kiểm tra hàng giao bằng mắt là không khả thi. Một số nhà máy tin tưởng chúng đã không kiểm tra giao hàng đó phải đối mặt với những sự cố nghiêm trọng do chúng đã bị xử lò sai do khu vực đổ không thích hợp do kích cỡ không sử dụng được, các vành bánh xe và các vật liệu khác.

b. Các công ty đặc biệt

Các nhà máy xi măng thường thích rời bỏ tính thương mại của việc thu gom và chuẩn bị rác thải cho các tổ chức có kinh nghiệm hơn.

Một số công ty mới thành lập đó được thiết lập thành công ty đặc biệt trong việc cung cấp các nhiên liệu thải. Chúng chịu trách nhiệm thu gom, chế biến, điều khiển và phân phối cho nhà máy xi măng. Trong một số trường hợp, các công ty xi măng đó chia xẻ với những công ty như vậy. Những công ty như vậy là một mắt liên kết quan trọng giữa nhà sản xuất rác thải với nhà máy xi măng.

Các ví dụ quan trọng là:

Các nhà máy xi măng thường không muốn chấp nhận các sản phẩm rác thải trực tiếp từ các nhà sản xuất với số đông cá thể. Giải pháp chỉ liên quan đến một công ty, theo các ví dụ trên, là những chìa khóa nào đó cho việc tiếp cận có hệ thống và chuyên nghiệp.

 

 

 

(*) Rhuwrne Poulence + Lyonnaise des Eaux  

c. Danh sách kiểm tra đối với các tính chất của các nhiên liệu thải

 

 

 

ximang.vn * (Nguồn: Tạp chí Thông tin KHCN-Vicem)

 

 

Các tin khác:

Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P3) ()

Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P2) ()

Nhiên liệu thay thế và việc sử dụng nhiên liệu thay thế (P1) ()

Than và việc sử dụng than nhập khẩu để sản xuất xi măng (P2) ()

Than và việc sử dụng than nhập khẩu để sản xuất xi măng (P1) ()

Ảnh hưởng độ hoạt tính của vôi đến SX bê tông khí chưng áp (ACC) (Phần 2) ()

Ảnh hưởng độ hoạt tính của vôi đến SX bê tông khí chưng áp (ACC) (Phần 1) ()

Xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ khí hóa làm nhiên liệu cho lò quay nung clinker xi măng (P2) ()

Xử lý rác thải sinh hoạt bằng công nghệ khí hóa làm nhiên liệu cho lò quay nung clinker xi măng (P1) ()

Ảnh hưởng của đặc tính kỹ thuật đá vôi và nhiệt độ nung đến chất lượng vôi (Phần 3) ()

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?