Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Diễn đàn Xây dựng

Lối thoát nào để phát triển vật liệu "xanh"?

14/12/2013 1:56:13 PM

Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 09/2012/TT-BXD quy định việc sử dụng vật liệu không nung trong các công trình xây dựng, có hiệu lực từ ngày 15-1-2013 đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây dựng không nung theo lộ trình.

Vật liệu xây dựng không nung gồm gạch xi măng-cốt liệu, gạch từ bê tông khí chưng áp, gạch từ bê tông bọt, tấm panel từ bê tông khí chưng áp, tấm tường thạch cao ... Theo quy định của Bộ Xây dựng, từ 15-1-2013, các công trình xây dựng tại các đô thị loại 3 trở lên phải sử dụng 100% vật liệu xây dựng không nung; các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây dựng không nung, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.

Riêng các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên, không phân biệt nguồn vốn, từ ngày 15-1-2013 đến năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây dựng không nung trong tổng số vật liệu xây của công trình (tính theo thể tích).


Vật liệu "xanh" chưa được ưu tiên sử dụng trong các công trình xây dựng

Tuy nhiên, theo giới kiến trúc sư thì hiện số công trình sử dụng vật liệu “xanh” vẫn chưa nhiều. Hiện rất khó thuyết phục chủ đầu tư sử dụng vật liệu nhẹ, gạch không nung và các loại vật liệu tiết kiệm năng lượng trong tòa nhà bởi đa phần họ chưa nắm đầy đủ thông tin về hiệu quả một công trình "xanh" mang lại về lâu dài, đặc biệt về mặt tiết kiệm năng lượng.

Thị trường Việt Nam dường như nhu cầu chưa đủ mạnh để các nhà cung cấp mạnh dạn sản xuất, nhập khẩu các loại vật liệu xanh chất lượng cao về Việt Nam tiêu thụ. Trong khi đó, đội ngũ thợ có tay nghề để thi công công trình vật liệu nhẹ hiện vẫn đang còn thiếu. Tình trạng phát triển của loại vật liệu thân thiện với môi trường hiện nay chính là cung đang chờ cầu và ngược lại, đây là cái vòng luẩn quẩn cần được tháo gỡ.

Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung của Việt Nam với mục tiêu đến năm 2020 sẽ thay thế 30- 40% gạch đất sét nung nhằm kéo giảm lượng khí thải ra môi trường từ các lò gạch truyền thống như hiện nay.

Hiện tại các công trình xây dựng văn phòng nhiều nơi đã chịu làm vật liệu nhẹ như tường thạch cao. Tuy nhiên, để các công trình lớn sử dụng vật liệu nhẹ thì còn rất dài vì các nhà cao tầng hiện nay đều sử dụng bê tông, cốt thép, khó thay đổi. Một phần là do chi phí vật liệu nhẹ còn cao, đôi khi khó tìm và thậm chí đội thợ thi công vật liệu nhẹ có tay nghề vẫn còn thiếu.

Tại TPHCM, UBND thành phố cũng giao Sở Xây dựng thành phố xây dựng quy định về quản lý và đầu tư phát triển vật liệu xây dựng, trong đó gồm vật liệu xây không nung.

Trong một văn bản gởi Bộ Xây dựng, UBND TPHCM cũng cho biết hiện thành phố đã chấm dứt hoàn toàn việc sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò tuynel, lò vòng (lò hoffman).Cụ thể, thành phố đã chấm dứt hoạt động 305 lò gạch thủ công của 94 cơ sở (92 cơ sở ở quận 9 và 2 cơ sở ở quận Thủ Đức).

Hiện nay, sử dụng vật liệu xây không nung là xu hướng phát triển bền vững của thế giới do hạn chế được việc khai thác đất sét từ đất nông nghiệp làm giảm diện tích cây lương thực, có thể tận dung phế thải công nghiệp, tiết kiệm nhiên liệu nung, bảo vệ môi trường, tiết kiệm thời gian thi công … Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó, chúng ta cần có các giải pháp phù hợp và lộ trình đúng hướng để phát triển loại hình vật liệu này.

QT (TH/ TBKTSG)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?