Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Phát triển bền vững

Xử lý chất thải của nhà máy nhiệt điện để làm thạch cao

30/08/2011 2:23:23 PM

Có thể sử dụng thạch cao nhân tạo từ nguồn xử lý chất thải của các nhà máy nhiệt điện để sản xuất VLXD có giá trị thương mại thay thế nhập khẩu, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

hứ trưởng Nguyễn Trần Nam cho biết, thạch cao là nguyên liệu quan trọng cho ngành Xây dựng, được dùng để sản xuất xi măng, sản xuất tấm trần, tấm tường, sản xuất bê tông khí chưng áp và cho nhiều ngành công nghiệp khác. Nhu cầu sử dụng thạch cao của Việt Nam ngày càng cao, theo số liệu ước tính, chỉ riêng thạch cao sử dụng cho sản xuất xi măng năm 2010 cần 2,5 triệu tấn, năm 2020 dự kiến cần 4,5 - 5 triệu tấn; thạch cao cho sản xuất tấm trần, tấm tường hiện nay cần khoảng 250 nghìn tấn/năm, năm 2020 dự kiến cần trên 500 nghìn tấn. Ở Việt Nam hiện nay thạch cao dùng cho sản xuất xi măng hoàn toàn phải nhập khẩu từ các nước Lào, Thái lan, Malaisia, Trung Quốc. Thạch cao làm tấm trần, tấm tường nhập khẩu từ Thái Lan.

Để khử khí lưu huỳnh trong các cơ sở sử dụng than (nhà máy nhiệt điện, một số nhà máy hoá chất..) và tận dụng thạch cao thải ra từ việc khử lưu huỳnh, nhiều nước trên thế giới như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan đã sử dụng hệ thống khử lưu huỳnh FDG (Flue-Gas Desulfurization Gypsum). Đây là giải pháp hiệu quả, vừa thực hiện được mục tiêu xử lý ô nhiễm môi trường từ khí và chất thải rắn, vừa thu được thạch cao nhân tạo đảm bảo chất lượng để làm tấm trần, tấm tường và làm phụ gia cho xi măng và cho các nhu cầu sản xuất khác, giải quyết nhu cầu nguyên liệu thạch cao của quốc gia.

Hiện nay, các nhà máy nhiệt điện ở Việt Nam hoặc đang xả khí thải trực tiếp hoặc sử dụng hệ thống khử SO2 tạo ra chất thải rắn và thải ra môi trường. Một vài nhà máy đang vận hành hệ thống FDG nhưng thạch cao thu được có chất lượng chưa cao (về độ tinh khiết, độ ẩm), không sử dụng được cho xi măng, tấm trần, tấm tường, lại phát sinh chất thải rắn. Nguyên nhân là do sử dụng thiết bị FDG lạc hậu, không đạt yêu cầu.

Theo số liệu quy hoạch ngành điện và tính toán lý thuyết, sản lượng thạch cao FDG của Việt Nam đến năm 2020 có thể thu được khoảng 15,4 triệu tấn. Nhưng do một số nhà máy có công nghệ lạc hậu, không phù hợp, không thể lắp đặt hệ thống thu hồi SO3 hoặc nếu thu hồi cũng không hiệu quả; khả năng thực tế lượng thạch cao FDG có thể thu hồi đảm bảo chất lượng làm tấm thạch cao ở Việt Nam đến năm 2020 khoảng 5,8 triệu tấn/năm.

Để có thể tận dụng được nguồn thạch cao nhân tạo này, đảm bảo chất lượng, có thể sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng và có giá trị thương mại thay thế nhập khẩu, tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, Bộ Xây dựng vừa có văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị, giao các chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện: Đối với các dự án mới phải đầu tư hệ thống (FGD) công nghệ tiên tiến; đối với các dự án cũ phải nâng cấp thiết bị, công nghệ cho hệ thống khử lưu huỳnh để thạch cao thu được đảm bảo chất lượng, trở thành sản phẩm thương mại và để dùng cho sản xuất xi măng, làm tấm trần, tấm tường và các mục đích khác, giải quyết nhu cầu nguyên liệu thạch cao của nước ta, đồng thời xử lý được vấn đề chất thải rắn của các nhà máy nhiệt điện, bảo vệ môi trường. Giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Tài chính, KH&ĐT, KH&CN xây dựng các tiêu chí cho sản phẩm và các cơ chế, chính sách cho các nhà máy nhiệt điện trong việc đầu tư, nâng cấp thiết bị, công nghệ đối với hệ thống FGD và cơ chế chính sách sử dụng sản phẩm thạch cao nhân tạo của các nhà máy nhiệt điện trong nước.

Theo baoxaydung

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?