Hướng tới phát triển các loại nhiên liệu tốt nhất (P1)
Trong bài viết này, Lars Jennissen, Tập đoàn N+P, trình bày những phát triển mới nhất về nhiên liệu và nguyên liệu thay thế có nguồn gốc từ rác thải, và nêu rõ việc các nhà sản xuất xi măng có thể sử dụng chúng ra sao để đạt được các mức thay thế nhiệt cao hơn.
Sử dụng tro bay nhiệt điện thay thế đất sét sản xuất clinker xi măng
Thông qua việc thực hiện dự án cấp nhà nước “Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sử dụng tro bay thay thế đất sét trong sản xuất clinker xi măng” (mã số KC02.DA04/16-20), các nhà khoa học thuộc Viện Vật liệu xây dựng - Bộ Xây dựng phối hợp cùng các chuyên gia của Công ty Xi măng Vicem Hoàng Thạch đã hoàn thiện quy trình công nghệ sử dụng tro bay thay thế đất sét trong sản xuất clanhke xi măng từ 50% trở lên, sản phẩm clinker thu được đạt hoạt tính cường độ trên 50 Mpa. Đồng thời, tiết kiệm chi phí nhiên liệu nung khoảng 4,3%.
Tìm hiểu về trị số mác xi măng trong các tiêu chuẩn xi măng của Việt Nam
Các tiêu chuẩn xi măng của Việt Nam [1, 2], dựa theo giá trị cường độ nén (MPa) của xi măng ở tuổi 28 ngày, đã chia xi măng thành 3 mác: 30, 40 và 50. Hiện tại, các mác xi măng này không còn nước nào trên thế giới sử dụng trong tiêu chuẩn quốc gia của ình, đặc biệt, không thuận lợi trong việc lựa chọn thành phần, chế tạo, thiết kế kết cấu bê tông theo các tiêu chuẩn của Châu Âu, Mỹ, Nga. Vì vậy, chúng nên được thay đổi. Bài báo này bàn về lợi ích của việc thay đổi các trị số mác xi măng của Việt Nam dựa trên các tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ.
So sánh cường độ xi măng theo ASTM C109/109M của Mỹ và TCVN 6016:2011 của Việt Nam
Bài viết này trình bày kết quả so sánh cường độ xi măng theo tiêu chuẩn TCVN 6016:2011 của Việt Nam và ASTM C109 của Mỹ trên một số mẫu xi măng portland (PC) và xi măng portland hỗn hợp (PCB) tại Việt Nam. Cường độ xi măng thử theo tiêu chuẩn của Việt Nam có giá trị cao hơn theo tiêu chuẩn của Mỹ 1,27±0,13 lần đối với xi măng portland và 1,42±0,19 lần đối với xi măng portland hỗn hợp; và xi măng PC50, PCB50 của Việt Nam có thể được sử dụng như xi măng Type I, Type IT theo các tiêu chuẩn Mỹ ASTM C150, ASTM C595 để chọn thành phần bê tông (theo ACI 211.1) cho các kết cấu bê tông thiết kế theo tiêu chuẩn Mỹ ACI 318.
Hiệu quả của đá bazan và cát nghiền mịn trong cường độ bê tông (P2)
Cường độ của bê tông xi măng poóc lăng (BT) bị ảnh hưởng bởi các phụ gia khoáng thiên nhiên (PGKTN) như đá bazan và cát mịn. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào loại, hàm lượng và độ mịn của PGKTN. Trong bài báo này, hiệu quả của đá bazan và cát nghiền mịn trong cường độ nén của bê tông được đưa ra. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả chung của các đá bazan và cát nghiền mịn trong cường độ nén BT phụ thuộc vào hiệu quả lý học và hiệu quả hóa học của các phụ gia khoáng này.
Sử dụng bùn thải đô thị đã xử lý chế tạo gốm tường theo phương pháp dẻo (P2)
Gạch nung là vật liệu xây dựng truyền thống và nhu cầu sử dụng để xây rất lớn. Nguyên liệu sản xuất gạch chủ yếu là đất sét dẻo, đất nông nghiệp, nguồn này đang dần cạn kiệt. Trong khi đó bùn thải đô thị hàng năm rất lớn, gây ô nhiễm môi trường. Nhóm nhiên cứu sử dụng bùn thải nạo vét đã xử lý làm nguyên liệu để sản xuất gốm tường. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoàn toàn có thể sử dụng bùn thải, bùn thải đã xử lý để thay thế đất sét từ 10÷30% để chế tạo được gạch xây đạt theo TCVN1451:1998: cường độ chịu nén Rn≥75 kG/cm2, độ hút nước Hp đạt 11÷16%, âm thanh tốt.
Hiệu quả của đá bazan và cát nghiền mịn trong cường độ bê tông (P1)
Cường độ của bê tông xi măng poóc lăng (BT) bị ảnh hưởng bởi các phụ gia khoáng thiên nhiên (PGKTN) như đá bazan và cát mịn. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào loại, hàm lượng và độ mịn của PGKTN. Trong bài báo này, hiệu quả của đá bazan và cát nghiền mịn trong cường độ nén của bê tông được đưa ra. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hiệu quả chung của các đá bazan và cát nghiền mịn trong cường độ nén BT phụ thuộc vào hiệu quả lý học và hiệu quả hóa học của các phụ gia khoáng này.