Thông tin chuyên ngành Xi măng Việt Nam

Biến động giá

Vũng Tàu: Giá gạch xây dựng tăng mạnh

25/07/2015 10:00:27 AM

Theo thông tin từ các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng (VLXD) và nhà thầu xây dựng trên địa bàn Thành phố Vũng Tàu, hơn 1 tháng qua, giá gạch xây dựng các loại đã tăng gần 50% so với tháng trước đó.

Bà Nguyễn Thị Huỳnh Nga, chủ cửa hàng VLXD Huỳnh Nga (77 Huyền Trân Công Chúa, phường 8, TP.Vũng Tàu) cho biết, gạch xây dựng các loại đã tăng vọt so với thời điểm đầu tháng 6. Cụ thể, gạch ống Mỹ Xuân loại 8x18cm (4 lỗ) từ 1.050 đồng/viên lên 1.420 đồng/viên; gạch đinh 8x18cm (2 lỗ) từ 1.040 đồng lên 1.410 đồng/viên; gạch đờ-mi 8x8 từ 555 đồng/viên lên 745 đồng/viên; các loại gạch tàu cũng tăng 1.000 đồng/viên, hiện ở mức 6.500 đồng/viên.

Theo bà Nga, nguyên nhân khiến gạch xây dựng tăng giá mạnh trong thời gian gần đây là do lượng gạch sản xuất tại các nhà máy trong và ngoài tỉnh không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, thêm vào đó, hiện nay đang là cao điểm của mùa xây dựng. Tại cửa hàng Huỳnh Nga, 2 tháng qua đã có hơn 20 đơn đặt hàng mua gạch, tăng 30% so với năm ngoái.

Ông La Văn Thẩm, Giám đốc Công ty TNHH vật tư xây dựng Thẩm (178 Huyền Trân Công Chúa, phường 8, TP.Vũng Tàu) cho biết: chỉ tính trong tháng 7, doanh nghiệp đã bán 300 ngàn viên gạch xây các loại, tăng 20% so với cùng kỳ. Năm nay, mặt hàng gạch xây tăng mạnh chứ các năm trước cơ bản vẫn ổn định. Qua tìm hiểu từ các nhà cung cấp gạch, sở dĩ có tình trạng trên là vì nhiều nhà máy gạch ở Đồng Nai và một số tỉnh lân cận hoạt động không bảo đảm các điều kiện về môi trường, sản xuất theo kiểu thủ công nhỏ lẻ nên bị đóng cửa. Số nhà máy khác do đã dẹp bớt 1 dây chuyền vì trước đây nhu cầu xây dựng giảm, thị trường bất động sản trầm lắng, do đó sản phẩm làm ra ít dẫn đến nguồn cung khan hiếm, giá cả tăng vọt.


Công trình xây dựng nhiều khiến nhu cầu gạch xây dựng tăng đột biến.

Để có cách lý giải khác về nguyên nhân khiến giá gạch xây dựng tăng mạnh trong thời gian gần đây, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với ông Lưu Ngọc Thanh, Giám đốc Công ty CP gạch ngói Mỹ Xuân. Theo ông Thanh, hơn 3 tháng qua nhà máy hoạt động hết công suất ở cả 3 dây chuyền nhưng không đáp ứng kịp nhu cầu thị trường. Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm, Công ty đã sản xuất 37 triệu viên, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ông Thanh cho rằng, có nhiều nguyên nhân khiến gạch khan hiếm và tăng giá mạnh trong thời gian gần đây. Thứ nhất, nhiều năm qua tình hình kinh tế suy giảm, thị trường bất động sản khó khăn kéo theo thị trường vật liệu xây dựng trầm lắng, các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách và cả trong dân đều giảm. Trong khi đó, nhiên liệu đốt lò, giá nhân công, điện đều tăng dẫn đến nhiều nhà máy gạch ngừng hoạt động hoặc phá sản.

Thứ hai, 6 tháng cuối năm 2014 thị trường bất động sản ấm dần kéo theo nhu cầu vật liệu xây dựng tăng. Các nhà máy gạch do trước đây chỉ tập trung giải quyết lượng hàng tồn kho nên cũng chưa mạnh dạn đầu tư tăng năng lực sản xuất, không dự trữ hàng. Do đó năm 2015 khi thị trường xây dựng và bất động sản phát triển mạnh, đặc biệt là ở TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội thì các sản phẩm gạch xây dựng trở nên hút hàng, các nhà máy không kịp trở tay nên cũng không có hàng để bán.

Thứ ba, thời gian qua các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương quyết liệt trong việc dẹp các nhà máy gạch thủ công nên nhiều nhà máy phải đóng cửa dẫn đến nguồn cung thiếu hụt so với nhu cầu thị trường. Tuy nhiên ông Lưu Ngọc Thanh cũng cho rằng, hiện nay cung cầu gần cân đối nên giá gạch dự kiến sẽ không biến động trong thời gian tới.

Bích Ngọc (TH)

 

TIN MỚI

ĐỌC NHIỀU NHẤT

banner vicem 2023
banner mapei2
bannergiavlxd
faq

Bảng giá :

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee

1.000đ/tấn

1.800

Starcemt

1.000đ/tấn

1.760

Chifon

1.000đ/tấn

1.530

Hoàng Thạch

1.000đ/tấn

1.490

Bút Sơn

1.000đ/tấn

1.450

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Insee đa dụng

1.000đ/tấn

1.830

Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.670

Vicem Hà Tiên

1.000đ/tấn

1.650

Tây Đô

1.000đ/tấn

1.553

Hà Tiên - Kiên Giang

1.000đ/tấn

1.440

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Xem bảng giá chi tiết hơn

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.940

Việt Ý

đồng/kg

18.890

Việt Đức

đồng/kg

18.880

Kyoei

đồng/kg

18.880

Việt Nhật

đồng/kg

18.820

Thái Nguyên

đồng/kg

19.390

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

19.040

Việt Ý

đồng/kg

18.990

Việt Đức

đồng/kg

19.180

Kyoei

đồng/kg

19.080

Việt Nhật

đồng/kg

18.920

Thái Nguyên

đồng/kg

19.540

Chủng loại

ĐVT

Giá bán

Hòa Phát

đồng/kg

18.890

Việt Ý

đồng/kg

18.840

Việt Đức

đồng/kg

18.830

Kyoei

đồng/kg

18.830

Việt Nhật

đồng/kg

18.770

Thái Nguyên

đồng/kg

19.340

Xem bảng giá chi tiết hơn

Vicem hướng tới công nghệ mới ngành Xi măng

Xem các video khác

Thăm dò ý kiến

Theo bạn, yếu tố nào thúc đẩy tiêu thụ VLXD hiện nay?